Header Ads

NGHI LỄ PHẬT GIÁO VIỆT NAM 6


NGHI LỄ
Thích Hoàn Thông

--- o0o ---
Phần 6
CUNG TỬ
Cung tử là cung của người chết. Tìm cung người chết để biết tốt xấu vì người chết nhằm năm tốt hay xấu có ảnh hưởng đến con cháu người còn sống được hưng vượng hay bị suy vi.
Muốn tìm cung tử coi theo bàn tay dưới đây mà tính:

 

CÁCH ĐẾM: Người chết năm ấy được bao nhiêu tuổi, cứ lấy số tuổi đó mà tính. Nữ khởi tại cung KHÔN đếm theo chiều nghịch. NAM khởi tại cung CẤN đếm theo chiều thuận, Đại số và Tiểu số đều liên tiết, hết số chục tới số lẻ, tới tuổi của người chết coi nhằm cung nào, lấy cung đó mà tính tốt xấu.
Thí dụ: Người chết 62 tuổi, coi Nam cung gì? Nữ cung gì?
CUNG NỮ: Bấm tay tại cung KHÔN (theo bàn tay trên) đếm 10, theo chiều ngịch, 20 tại cung Ly, 30 tại cung Tốn, 40 tại cung Chấn, 60 tại cung Khảm, 61 tại cung Càn, 62 tại cung Đoài. Bà 62 tuổi chết nhằm cung ĐOÀI.
CUNG NAM: Bấm tay lên cung CẤN theo chiều thuận đếm: 10 tại CẤN, 20 tại CHẤN, 30 tại TỐN, 40 tại LY, 50 tại KHÔN, 60 tại ĐOÀI, 61 tại CÀN, 62 tại KHẢM. Ông 62 tuổi chết nhằm cung KHẢM.
Muốn biết cung Đoài và cung Khảm tốt hay xấu thì coi bài dưới đây, tên cung viết chữ thường là xấu, còn viết chữ IN HOA là tốt.
Càn ngộ hung thần gia chủ nguy.
KHẢM phùng vạn sự đắc giai kỳ
CẤN cung an ổn bình thường sự
CHẤN tích kim ngân lợi khả tri
Tốn ngộ quan tài tam mang một
Ly sanh khẩu thiệt, tử tận suy
KHÔN ngộ quy nhơn, quan chức trọng
Đoài quy tản tộc hữu trùng bi.
Bài này có nhiều chỗ chép, chữ dùng không giống nhau, nhưng chỉ là đại đồng tiểu dị không đáng kể, đại khái thì bốn cung: KHẢM, CẤN, CHẤN, KHÔN là bốn cung tốt, còn Càn, Tốn, Ly, Đoài là bốn cung xấu.
Dưới đây là bảng CUNG TỬ LẬP THÀNH.

BẢNG CUNG TỬ LẬP THÀNH
BẢNG THỨ NHỨT
MẤY TUỔI
NAM
NỮ

MẤY TUỔI
NAM
NỮ
10
CẤN
KHÔN

24
ĐOÀI
KHẢM
11
CHẤN
LY

25
CÀN
CÀN
12
TỐN
TỐN

26
KHẢM
ĐOÀI
13
LY
CHẤN

27
CẤN
KHÔN
14
KHÔN
CẤN

28
CHẤN
LY
15
ĐOÀI
KHẢM

29
TỐN
TỐN
16
CÀN
CÀN

30
TỐN
TỐN
17
KHẢM
ĐOÀI

31
LY
CHẤN
18
CẤN
KHÔN

32
KHÔN
CẤN
19
CHẤN
LY

33
ĐOÀI
KHẢM
20
CHẤN
LY

34
CÀN
CÀN
21
TỐN
TỐN

35
KHẢM
ĐOÀI
22
LY
CHẤN

36
CẤN
KHÔN
23
KHÔN
CẤN

37
CHẤN
LY

BẢNG THỨ HAI
MẤY TUỔI
NAM
NỮ

MẤY TUỔI
NAM
NỮ
38
TỐN
TỐN

57
LY
CHẤN
39
LY
CHẤN

58
KHÔN
CẤN
40
LY
CHẤN

59
ĐOÀI
KHẢM
41
KHÔN
CẤN

60
ĐOÀI
KHẢM
42
ĐOÀI
KHẢM

61
CÀN
CÀN
43
CÀN
CÀN

62
KHẢM
ĐOÀI
44
KHẢM
ĐOÀI

63
CẤN
KHÔN
45
CẤN
KHÔN

64
CHẤN
LY
46
CHẤN
LY

65
TỐN
TỐN
47
TỐN
TỐN

66
LY
CHẤN
48
LY
CHẤN

67
KHÔN
CẤN
49
KHÔN
CẤN

68
ĐOÀI
KHẢM
50
KHÔN
CẤN

69
CÀN
CÀN
51
ĐOÀI
KHẢM

70
CÀN
CÀN
52
CÀN
CÀN

71
KHẢM
ĐOÀI
53
KHẢM
ĐOÀI

72
CẤN
KHÔN
54
CẤN
KHÔN

73
CHẤN
LY
55
CHẤN
LY

74
TỐN
TỐN
56
TỐN
TỐN

75
LY
CHẤN

BẢNG THỨ BA
MẤY TUỔI
NAM
NỮ

MẤY TUỔI
NAM
NỮ
76
KHÔN
CẤN

88
KHẢM
ĐOÀI
77
ĐOÀI
KHẢM

89
CẤN
KHÔN
78
CÀN
CÀN

90
CẤN
KHÔN
79
KHẢM
ĐOÀI

91
CHẤN
LY
80
KHẢM
ĐOÀI

92
TỐN
TỐN
81
CẤN
KHÔN

93
LY
CHẤN
82
CHẤN
LY

94
KHÔN
CẤN
83
TỐN
TỐN

95
 ?
?
84
LY
CHẤN

96
CÀN
CÀN
85
KHÔN
CẤN

97
KHẢM
ĐOÀI
86
ĐOÀI
KHẢM

98
CẤN
KHÔN
87
CÀN
CÀN

99
CHẤN
LY




100
CHẤN
LY

---o0o---
BÀN TAY HUỲNH LONG THỆ THẾ
Bàn tay này sách Cao Ly Đồ Hình lập ra để coi khi ông bà cha mẹ từ trần có sự ảnh hưởng tốt xấu cho con cháu.
Khi cha mẹ chết, coi về CUNG TỬ thấy tốt, coi qua bàn tay này cũng tốt, đó là Đại viết, còn một bên tốt một bên xấu, đó là Bán hung bán kiết, còn cả hai đều xấu thì là Đại hung, con cháu nếu không tu hành sẽ bị lụn bại, suy vong.
Bàn tay này căn cứ theo 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và gọi theo tuổi của người chết là: “THẬP NHỊ LONG HÌNH” tức lấy 12 phần hình thể của con rồng để tượng trưng, đó là:
Thần, TỀ, Mục, Vĩ, TẢNG, PHÚC,
Giác, NHĨ, Yêu, Túc, Tỷ, TRƯỜNG.
CHÚ THÍCH:
Thần: Môi rồng
Tề (tê): Rún rồng
Mục: Mắt rồng
Vĩ: Đuôi rồng
Tảng: Cái trán rồng
Phúc: Bụng rồng
Giác: Sừng rồng
Nhĩ: Tai rồng
Yêu: Lưng rồng
Túc: Chân rồng
Tỷ(tỵ): Mũi rồng
Trường: Ruột rồng
(Phần chữ Hán đọc cho dễ nhớ).
Phép xem thì không luận là Nam hay Nữ đều căn cứ theo Tam hạp của tuổi người chết, như tuổi người chết là:
Thân, Tý, Thìn thì khởi THẦN tại Thìn,
Dần, Ngọ, Tuất thì khởi THẦN tại Tuất,
Tỵ, Dậu, Sửu thì khởi THẦN tại Sửu,
Hợi, Mẹo, Mùi thì khởi THẦN tại Mùi,
rồi đếm theo chiều thuận, mỗi cung mỗi chữ: Thần, Tề, Mục ... đến Năm Chết của người đó thì dừng lại, coi nhằm chữ gì để định tốt, xấu.
Thí dụ: Người tuổi Dậu, chết trong năm Dần nhằm chữ gì?
Căn cứ theo Tam hạp của tuổi người chết là: “Tỵ, Dậu, Sửu”, ta khởi THẦN tại SỬU, Tề tại Dần, Dần là năm của người chết.
Vậy người tuổi Dậu chết vào năm Dần là nhằm chữ TỀ trong THẬP NHỊ LONG HÌNH. (Người chết là Đàn bà cũng tính y như vậy).
Giờ muốn biết chữ TỀ tốt hay xấu thì coi bài giải dưới đây:
[ PHẦN CHỮ HÁN ]
DỊCH ÂM:
Thần, Giác chi niên sự bất tường
Nhĩ, Tề tất định chủ hồi hương
Mục, Yêu gia phá nhơn dâm đảng
Vĩ, Túc ca du loại cổ phường
Tỷ, Tảng tử tôn hưng thôn ấp
Phúc, Trường hốt kiến cận quân vương.
DỊCH NGHĨA:
Thần, Giác: là năm lắm bất tường
NHĨ, TỀ: chắc được lúc hồi hương (thi đỗ)
Mục, Yêu: nhà nát vợ con hỏng
Vĩ, Túc: phiêu linh hát vệ đường
TỶ, TẢNG: cháu con nhà, lẫm rộng
PHÚC, TRƯỜNG: gần gũi bậc quân vương
---o0o---

COI BỊNH LÂU MẠNH, MAU MẠNH hay KHÔNG MẠNH

Lấy tuổi cộng với ngày tháng phát bịnh, rồi nhơn lên 3, chia ra 9. Hễ dư 6 thì lâu mạnh, dư 3 thì mau mạnh, không dư thì chết.
Mà người đau lâu, thầy thuốc chạy thì tính mới trúng.
Thí dụ: Người 58 tuổi, phát bịnh ngày 25 tháng 8 ta.
            Tuổi:                 58
            Ngày đau:         25
            Tháng đau:        8
            Cộng:               91
Nhơn 3:            273
Chia 9:             3
Còn dư:            3
            Dư 3 đó là mau mạnh.
---o0o---
HÓA CẦM CHƯỞNG
Hóa cầm chưởng, dùng 12 con vật để tượng trưng. Mười hai con vật đó cũng là 12 địa chi đọc ra một tên khác:
1. Ngưu hồi sơn (Sửu)
2. Hổ nhập nội (Dần)
3. Thổ lộng nguyệt (Mẹo)
4. Long đắc vũ (Thìn)
5. Xà hãm tỉnh (Tỵ)
6. Mã bị đao (Ngọ)
7. Dương thảo ngạn (Mùi)
8. Hầu thực quả (Thân)
9. Kê hồi viên (Dậu)
10. Khuyển cuồng phong (Tuất)
11. Trư bị hỏa (Hợi)
12. Thử ngộ điền (Tý)
Ngưu hồi sơn: Là trâu về núi. Ở núi tuy không có cỏ để ăn nhưng vẫn có lá cây non và xa loài người thì tấm thân khỏi cơ cực. Nên cẩn thận trong việc làm ăn, chắc có lợi thì mới nên làm.
-Về tình cảm: Trọn năm có thể gặp vài sự xung đột. Đừng nên quá nghi ngờ người chung quanh, phải nên tha thứ (năm đói khổ).
-Hổ nhập nội: Là cọp về đồng bằng, sa mạc, không có mồi để ăn. Đừng làm gì phải bỏ ra vón to, chờ hế vận xấu sẽ hay.
-Về tình cảm: Có nhiều lo âu trong gia đình do hào con gây ra. Nếu tuổi cô độc thì lại hay nghĩ đến thú giang hồ, nhưng sẽ gặp nhiều dịp bị giữ chân lại quê hương (Bất lợi và khó khăn).
-Thố lộng nguyệt: Là thỏ giỡn trăng. Ấy là một năm đầy vui vẻ, hạnh phúc, công danh sẽ toại, phỉ lòng chờ đợi bấy lâu.
-Về tình cảm: Người vui cảnh cũng chiều lòng, thật là một bầu trời tươi đẹp, ước thì được, muốn thì thành, gia đình êm ấm, tình yêu toại nguyện.
-Long đắc vũ: Là rồng được cơ hội làm mưa cho thiên hạ. Một năm hay lo việc bao đồng, chỉ đi lo việc cho kẻ khác.
-Về tình cảm: Nếu muốn tính việc gì thì nên thi hành ở đầu năm, đùng để cuối năm không tốt, thí dụ việc hôn nhơn chẳng hạn.
-Xà hãm tỉnh: Là rắn bị nhốt dưới giếng (hay rớt xuống giếng). Năm này bị tai nạn, xui, xấu lắm. Làm việc gì cũng không xong, phải chờ qua năm tới mới đuợc. Nên dè dặc đừng nóng tánh, vội vàng sẽ thất bại to.
-Về tình cảm: Được êm vui, nhưng cũng nên để ý đừng để tâm hồn vị ảnh hưởng của việc làm ăn không kết quả.
-Mã bị đao: Ngựa chiến bị thương. Đông xông tây đột, làm bao nhiêu công chuyện cho người này kẻ nọ để rốt cuộc mình bị thiệt hại, nhưng nếu ta thận trọng một tí thì chẳng hề gì.
-Về tình cảm: Phải lo cho thành danh rồi mới nên nghĩ đến hôn nhơn.
-Dương thảo ngạn: Là dê trên bờ cỏ. Dê ăn cỏ non đầy đủ, là một năm sung túc, đầy hy vọng, danh cũng nên mà lợi cũng thành.
-Về tình cảm: Đừng ỷ tài danh đắc thành rồi lại phóng túng sẽ mất phước.
-Hầu thực quả: Khỉ ăn trái cây. Khỉ được nhiều trái cây ăn no đủ, năm này làm việc gì dù to dù nhỏ đều có lợi nhiều: Buôn bán thì đông khách, làm ruộng thì được mùa. Vận đỏ lắm!
-Về tình cảm: Nên cẩn thận lời nói, nghĩ sao nói vậy, đừng giả dối mình để khỏi giả dối với người, vì người ta tin tưởng ở mình lắm.
-Kê hồi viên: Là gà về vườn. Gà về vườn thì được no đủ, là một năm vui vẻ, nhiều thức ăn, có lúa không thiếu. Cầu tài có tài, cầu quan được quan, biết tin ở mình thì mọi việc đều thành công rực rở.
 -Về tình cảm: Việc dự tính đã lâu được thành công vì biết liều lĩnh.
-Khuyển cuồng phong: Là chó bị gió dữ. Gặp một năm không tài lộc, kém sức khỏe, năm ngoái đã lận đận, năm nay vẫn còn một ít lo âu. Có thể sẽ gặp nhiều tai nạn, nhưng can đảm lên sẽ đánh đổ được tất cả trở ngại.
-Về tình cảm: Không nên nhiều tự ái, nhúng nhường một tí sẽ vượt khỏi mọi người.
-Trư bị hỏa: Heo bị lửa, tức là heo quay. Heo quay làm vật hy sinh cho người ta xực ngon miệng, mình thiệt thân. Vậy mỗi khi làm việc cho người ta phải suy nghĩ cho chín chắn rồi hãy làm, kẻo mang hại.
-Về tình cảm: Nếu năm rồi vợ chồng thường hay có cuộc cãi vã thì năm nay sẽ không còn gặp cái cảnh ấy nữa. Bầu không khí tình cảm sẽ êm dịu. Người cô độc gặp cảnh vui tươi càng hạnh phúc tâm hồn.
-Thử ngộ điền: Là chuột gặp đồng lúa. Sướng quá! Tha hồ mà ăn, ăn biết bao giờ cho hết. Tiền bạc không cần cũng đến, có thể trúng số hay đánh bài ăn.
-Về tình cảm: Là một năm sẽ được đắc thắng về tình ái, rồi sẽ dùng nhiều thì giờ để viết những bức thư tình cảm hoặc cho người yêu hoặc cho những bạn ở xa xuôi.
CÁCH XEM:
Đến năm nào thì khởi đếm Ngưu hồi sơn tại năm đó, rồi theo chiều thuận kim đồng hồ tính tới tuổi mình định xem.
Thí dụ 1: Tuổi Thìn, năm nay là năm Mẹo (Đinh Mẹo, 1987), khởi đếm Ngưu hồi sơn tại Mẹo, Hổ nhập nộitại Thìn. Vậy tuổi Thìn năm nay gặp Hổ nhập nội, coi Hổ nhập nội ở trước mà định tốt xấu.
Thí dụ  2: Người tuổi Mùi, năm nay năm Mẹo khởi đếm Ngưu hồi sơn tại Mẹo, Hổ nhập nội tại Thìn, Thố lộng nguyệt tại Tỵ, Long đắc vũ tại Ngọ, Xà hãm tỉnh tại Mùi. Vậy tuổi Mùi trong năm Mẹo này bị Xà hãm tỉnh, coi nơi Xà hãm tỉnh mà bàn tốt xấu.
Đến năm tới là năm Thìn, khởi Ngưu hồi sơn tại Thìn, năm tới nữa Tỵ, khởi Ngưu hồi sơn tại Tỵ vân vân ... 
---o0o---
NGÀY HUNG KHÔNG KỴ
Người xưa đã từng kinh nghiệm là những ngày bị phạm Đại hung tinh và hung tinh thì phải chừa, các ngày thứ hung có nhiều kiết tinh thì dùng được. Những đại kiết tinh là: Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên đức hiệp, Nguyệt đức hiệp, Tuế đức, Tuế đức hiệp, Thiên xá, Thiên nguyên, Lục hiệp, Tam hiệp có thế lực mạnh mẽ chế ngự được các hung tinh, nhưng không chế nổi Hồng sa sát và Tam sát là Kim thần thất sát, và kế đó cũng không chế nổi Nguyệt phá là Đại hao là Trực phá đều là Đại hung tinh. Ngoài các sát tinh trên, còn như Tứ ly, Tứ tuyệt, Nguyệt kỵ, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt yểm, Đại thời, Thiên lại, Tứ phế vân vân ... đều là thứ hung. Có khi có những hung tinh mà vẫn coi như không có như trường hợp sau đây:
1. Ngày Nghiêu bại có Bất tương không kỵ.
2. Ngày Nhơn cách kỵ các ngày Sính lễ, có Bất tương cũng không kỵ.
3. Ngày Nguyệt kỵ có nhiều Kiết tinh dùng được.
4. Ngày Bạch hổ là mùa Xuân có sao Tỉnh, mùa Hè có sao Vĩ, mùa Thu sao Ngưu, mùa Đông sao Bích, có Kỳ lân thì không kỵ.
(Ngày Kỳ lân là tháng 1: ngày Tuất; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Dần; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Dần; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày ...; tháng 12 : ngày Thân).
5. Ngày Thâu tước là mùa Xuân sao Nguy, mùa Hè sao Mão, mùa Thu sao Vị, mùa Đông sao Tất, có Phụng hoàng khỏi kỵ.
(Ngày Phụng hoàng: tháng 1, 7: ngày Thìn; tháng 2, 8: ngày Ngọ; tháng 3,9: ngày Thân; tháng 4, 10: ngày Tuất; tháng 5, 11: ngày Tý; tháng 12: ngày Dần).
6. Ngày Thiên quả, Địa quả (Địa quả tức Ngưu lang) là tháng dương gặp ngày dương: Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất hoặc tháng âm dùng ngày âm: Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mẹo, Mùi mới là Thiên quả, Địa quả, còn tháng Dương hiệp ngày Âm hay tháng Âm hiệp ngày Dương là không phải.
7. Ngày Phục đoạn: Những ngày Can và Chi khắc nhau mới phải, không khắc nhau không phải là Phục đoạn không kỵ.
CAN khắc CHI, như ngày Ất Sửu, Ất là Can thuộc Mộc khắc Sửu là Chi thuộc Thổ.
CHI khắc CAN như ngày Nhâm Thìn, Thìn là Chi thuộc Thổ khắc Nhâm là Can thuộc Thủy.
Gặp những ngày Can Chi tương sanh hoặc tỳ hòa thì không kỵ, như:
a. Ngày GIÁP NGŨ, Giáp là Can thuộc Mộc sanh Chi Ngũ (Ngọ) thuộc hỏa, Can sanh Chi, tương sanh.
b. Ngày GIÁP TÝ, Chi Tý thuộc Thủy sanh Can Giáp thuộc Mộc. Chi sanh Can, tương sanh.
c. Ngày GIÁP DẦN, Can Giáp thuộc Mộc, Chi Dần cũng thuộc Mộc. Can Chi hợp, tỳ hòa.
8. Ngày Thọ Tử và Thiên địa tranh hùng là độc nhứt, nhưng tháng nào có đủ 3 ngày mới kỵ.
Thí dụ: Tháng giêng ngày Tuất là Thọ tử mà tháng giêng nào có đủ 3 ngày Tuất mới đúng là Thọ tử.
9. Ngày Ly sào: Kỵ cưới gả nhưng được nhiều kiết tinh dùng được.
10. Ngày Nguyệt hại: Hiệp với Bất tương không kỵ.
11. Ngày Không sàng: Vẫn cưới gả đủ lễ nhưng đôi tân hôn bữa đó ngủ bậy chỗ khác đợi ngày tốt sẽ ngủ nơi giường đó.
---o0o---
VÀI BÀI THƠ CỔ
(đọc cho dễ nhớ)
Một, Chuột (Tý) đào hang đã an,
Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu (Sửu) tan hợp bầy,
Nắng Hè Bốn, Chó (Tuất) sủa dai,
Sang qua Mười một cội cây Dê (Mùi) nằm,
Tháng Chạp, Mười, Sáu, Tám, Năm,
Rồng (Thìn) nằm biển bắc bặt tăm ba đào,
Ấy ngày Sát chủ trước sau,
Dựng xây, cưới gả chủ chầu Diêm vương.
Giêng Rắn (Tỵ), Hai Chuột (Tý), Ba Dê (Mùi) nằm,
Bốn Mèo (Mẹo), Sáu Chó (Tuất), Khỉ (Thân) tháng năm,
Bảy Trâu (Sửu), Chín Ngựa (Ngọ), Tám Heo nái (Hợi)
Một (11) Cọp (Dần), Mười Gà (Dậu), Chạp (12) Rồng (Thìn) xân.
Giêng Chó nằm kề gối Bính an
Tháng 1
ngày Bính Tuất
Hai Rồng chầu chực núi Nhâm san
Tháng 2
ngày Nhâm Thìn
Tân Ba Lợn béo chuồng còn đóng
Tháng 3
ngày Tân Hợi
Đinh Bốn Xà đeo ngọc rõ ràng
Tháng 4
ngày Đinh Tỵ
Chuột khoét Năm hang Mồ phải hướng
Tháng 5
ngày Mậu Tý
Ngựa phi Sáu vó Bính lai hoàn
Tháng 6
ngày Bính Ngọ
Ất đem Trâu bán Bảy tiền chẵn
Tháng 7
ngày Ất Sửu
Quý dắt Dê què đổi Tám quan
Tháng 8
ngày Quý Mùi
Cọp ở “Giáp Dần” gầm Chín tiếng
Tháng 9
ngày Giáp Dần
Khỉ nhờ rừng Mậu gió Mười phang
Tháng 10
ngày Mậu Thân
Mười một thương Mèo Tân khổ lụy
Tháng 11
ngày Tân Mẹo
Mười hai Gà rộ gáy Tân toan.
Tháng 12
ngày Tân Dậu

 

MỖI MÙA ĐỀU CÓ NGÀY SÁT CHỦ

Mùa Xuân ngày Ngọ,               Mùa Hạ ngày Tỵ,
Mùa Thu ngày Dậu,                  Mùa Đông ngày Mẹo.

NGÀY SÁT CHỦ ẨN MỖI THÁNG

Tháng 5, 9 ngày Tý,                  Tháng 2, 8, 10 ngày Mẹo
Tháng 3, 7, 11, ngày Ngọ,        Tháng 4, 6, 12 ngày Dần.

---o0o---
PHÉP THẢ ĐÒN TAY NHÀ
Phép thả đòn tay nhà, người ta thường tính theo Trực, muốn tính theo Trực phải biết thứ tự của Trực, cách tìm Trực chủ và Trực thuộc Ngũ hành.
1THỨ TỰ CỦA 12 TRỰC: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế.
2. TÌM TRỰC CHỦ NHÀMuốn tìm Trực phải biết người đó tuổi gì, mạng gì rồi theo câu này mà tìm:
“Trâu Vàng, Chó Lửa, Dê Gỗ, Đất Nước Rồng”.
Trâu là Sửu, Vàng là Kim. Người mạng Kim thời khởi Kiến tại Sửu thuận tới tuổi của người đó thì biết được Trực.
Chó là Tuất, Lửa là Hỏa. Người mạng Hỏa thì khởi Kiến tại Tuất tính như trên.
Dê là Mùi, Gỗ là Mộc. Người mạng Mộc khởi Kiến tại Mùi tính như trên.
Đất, Nước là Thổ và Thủy, Rồng là cung Thìn. Người mạng Thổ hay mạng Thủy thì khởi Kiến tại cung Thìn rồi tính như trên.
Như người tuổi Hợi, mạng Mộc, khởi Kiến tại Mùi, Trừ tại Thân, Mãn tại Dậu, Bình tại Tuất, Định tại Hợi. Vậy người tuổi Hợi, mạng Mộc thuộc Trực Định. Tùy mạng của người điểm đến tuổi là đúng.
3. TRỰC THUỘC NGŨ HÀNH (Có bài thơ cổ nói rõ):
Cầm gươm mà chém ThànhKhai,
Người  có tài 3 gả thuộc KIM.
Định thì độc MỘC thù hiềm
TrừNguyThâu THỦY Bình tâm chế hoài
Chấp tay, Phá trận HỎA sài
MãnKiến tranh THỔ đua tài ai hơn.
Hai câu đầu: nói 3 Trực: Thành, Khai và Bế thuộc KIM.
Câu 3: nói chỉ có một Trực Định thuộc MỘC.
Câu 4: nói bốn Trực: Trừ, Nguy, Thâu, Bình đều thuộc THỦY.
Câu 5: nói Trực Chấp và Trực Phá thuộc HỎA
Câu 6: nói Trực Mãn và Trực Kiến thuộc THỔ.
Sổ đòn tay mái nhà có hiệp Trực mà Trực thuộc Ngũ hành nên có sự sanh hạp hoặc xung khắc. Đòn dông làm Trạch chủ, Đòn tay thuộc vợ con và của cải, nếu Trạch chủ khắc xuống Đòn tay thì vợ con đau ốm, của tiền hao tán, bằng khắc ngược lại thì Trạch chủ bị nguy: tai nạn, đau ốm liên miên.
Thí dụ 1: Tuổi Nhâm Thân, mạng Kim là Trực Nguy thuộc Thủy. Làm nhà một mái, 4 đòn tay. Tính từ cây Đòn dông là Trực Nguy của chủ nhà điểm xuống Đòn tay: 1 là Thành, 2 là Thâu, 3 là Khai, 4 là Bế. Trực Bế thuộc Kim sanh Thủy là Trực Nguy của chủ nhà là rất tốt, phát tài, hưng vượng (Ở đây đừng hiểu lầm là Trực Bế xấu vì trường hợp này căn cứ vào Ngũ hành tương sanh hoặc tương khắc của Trực mà định xấu tốt).
Thí dụ 2: Tuổi Kỷ Hợi, mạng Mộc, Trực Định, nhà một mái, 4 đòn tay. Đặt Trực Đinh chủ nhà lên đòn dông điểm xuống đòn tay: 1 là Chấp, 2 là Phá, 3 là Nguy, 4 là Thành. Trực Thành thuộc Kim khắc Trực Định thuộc Mộc của chủ nhà là rất xấu, đừng lầm tưởng Trực Thành là tốt mà nguy hiểm với nó.  

---o0o---

BÀN TAY HOANG ỐC VÀ KIM LÂU
Khi muốn xây cất nhà cửa ta phải coi cả HOANG ỐC và KIM LÂU nếu đều tốt hết thì mới làm được, còn một bên tốt một bên xấu thì phải tránh. Chỉ trừ 8 tuổi sau đây là không kỵ KIM LÂU, nếu xem bên HOANG ỐC tốt thì tạo tác được.
Tám tuổi trong vòng LỤC GIÁP (60 tuổi) đó là:
Tân Mùi, Nhâm Thân không,
Kỷ Sửu, Canh Dần đồng,
Tân Sửu, Nhâm Dần thị,
Kỷ Mùi, Canh Thân không.

BÀN TAY HOANG ỐC:

Đại số, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khởi 10 tại Nhứt kiết, 20 tại Nhì Nghi, 30 tại Tam Địa sát ... hết số chục đến số lẽ, cho tới tuổi của người coi.

Trong đây: NHỨT KIẾT, NHÌ NGHI, TỨ TẤN TÀI là tốt, còn TAM ĐỊA SÁT, NGŨ THỌ TỬ, LỤC HOANG ỐC là xấu.
Thí dụ: Người 44 tuổi làm nhà. Khởi 10 tại KIẾT, 20 tại NGHI, 30 tại ĐỊA SÁT, 40 tại TẤN TÀI, 41 tại THỌ TỬ, 42 tại HOANG ỐC, 43 tại KIẾT, 44 tại NGHI; 44 tuổi được NHÌ NGHI: tốt.
Nhứt kiết an cư thông vạn sự
Nhì Nghi tấn thất địa sanh tài
Tam Sát nhơn do giai đắc bịnh
Tứ tấn tài chi phước lộc lai
Ngũ tử ly thân phỏng tử biệt
Lục ốc tạo gia bất khả thành.

BÀN TAY KIM LÂU:

Đại, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khi gặp số 5 và 50 thì nhập Trung cung (chỗ này, các nhà chỉ cho con số 50 mới nhập Trung cung còn các con số 5 khác thì đi luôn, nhưng xét kỹ thì đã gọi là cung Ngũ trung thì con số 5 phải nhập Trung cung mới đúng). Hãy xem bàn tay ở dưới.

Hiệp nhằm 4 cung: Khảm, Ly, Chấn, Đoài là tốt, còn phạm Khôn Kỵ chủ, Càn kỵ vợ, Cấn kỵ con cái, Tốn kỵ lục súc.
Thí dụ 1: Người 44 tuổi cất nhà. Khởi 10 tại Khôn, 20 tại Đoài, 30 tại Càn, 40 tại Khảm, 41 tại Cấn, 42 tại Chấn, 43 tại Tốn, 44 tại Ly: tốt.
Thí dụ 2: Người 37 tuổi cất nhà. Điểm 10 lên Khôn, 20 lên Đoài, 30 lên Càn, 31 lên Khảm, 32 lên Cấn, 33 lên Chấn, 34 lên Tốn, 35 Trung cung, 36 lên Ly, 37 nhằm Khôn, phạm Kim lâu Thân, không làm được.
Kim lâu bàng khởi chánh khôn cung,
Thường phi ngũ số nhập trung cung.
Khảm, Ly, Chấn, Đoài vi tứ kiết,
Ngộ Càn, Khôn, Cấn, Tốn giai hung.
CHÚ Ý:
1.      Cách coi về Kim Lâu và Hoang Ốc, nam nữ coi y như nhau.
2.      Nếu không chăn nuôi súc vật thì Kim Lâu súc có thể cất nhà được.
---o0o---

TUỔI HẠP KỴ NGÀY THÁNG

TUỔI: TỴ, DẬU, SỬU
Hạp năm, tháng, ngày, giờ TỴ, HỢI là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ THÌN và hướng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là Đại sát.  
TUỔI: THÂN, TÝ, THÌN
Hạp năm, tháng, ngày, giờ DẦN, THÂN là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ MÙI và hướng Giáp, Ất, Canh, Tân là Đại sát.  

TUỔI: HỢI, MẸO, MÙI
Hạp năm, tháng, ngày, giờ TỴ, HỢI là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ TUẤT và hướng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là Đại sát.  

TUỔI: DẦN, NGỌ, TUẤT
Hạp năm, tháng, ngày, giờ DẦN, THÂN là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ SỬU và hướng Giáp, Ất, Canh, Tân là Đại sát.  
---o0o---

TUỔI HẠP KỴ NGÀY THÁNG

BẢNG LẬP THÀNH NGÀY NÀO KỴ TUỔI NÀO

NGÀY NÀO (hay tuổi nào)

KỴ TUỔI NÀO

GIÁP TÝ
Mậu Ngọ
Nhâm Ngọ
Hải trung - Kim
Thiên Thượng - Hỏa
Dương liễu - Mộc
Ất Sửu
Kỷ Mùi
Quý Mùi
Bính Dần
Canh Thân
Nhâm Thân
Lư trung - Hỏa
Thạch Lựu - Mộc
Kiếm Phong – Kim
Đinh Mẹo
Tân Dậu
Quý Dậu
Mậu Thìn
Nhâm Tuất
Bính Tuất
Đại Lâm - Mộc
Đại Hải - Thủy
Ốc Thượng - Thổ
Kỷ Tỵ
Quý Hợi
Đinh Hợi
Canh Ngọ
GIÁP TÝ
Bính Tý
Lộ Bàng - Thổ
Hải trung - Kim
Giản Hạ - Thủy
Tân Mùi
Ất Sửu
Đinh Sửu
Nhâm Thân
Bính Dần
Canh Dần
Kiếm Phong – Kim
Lư trung - Hỏa
Tòng Bá - Mộc
Quý Dậu
Đinh Mẹo
Tân Mẹo
GIÁP TUẤT
Mậu Thìn
Canh Thìn
Sơn Đầu - Hỏa
Đại Lâm - Mộc
Bạch Lạp – Kim
Ất Hợi
Kỷ Tỵ
Tân Tỵ
Bính Tý
Canh Ngọ
Mậu Ngọ
Giản Hạ - Thủy
Lộ Bàng - Thổ
Thiên Thượng - Hỏa
Đinh Sửu
Tân Mùi
Kỷ Mùi
Mậu Dần
Nhâm Thân
GIÁP THÂN
Thành Đầu - Thổ
Kiếm Phong – Kim
Tuyền Trung - Thủy
Kỷ Mẹo
Quý Dậu
Ất Dậu
Canh Thìn
GIÁP TUẤT
Mậu Tuất
Bạch Lạp – Kim
Sơn Đầu - Hỏa
Bình Địa  - Mộc
Tân Tỵ
Ất Hợi
Kỷ Hợi
Nhâm Ngọ
Bính Tý
Canh Tý
Dương liễu - Mộc
Giản Hạ - Thủy
Bích Thượng  – Thổ
Quý Mùi
Đinh Sửu
Tân Sửu
GIÁP THÂN
Mậu Dần
Bính Dần
Tuyền Trung - Thủy
Thành Đầu - Thổ
Lư trung - Hỏa
Ất Dậu
Kỷ Mẹo
Đinh Mẹo
Bính Tuất
Canh Thìn
Nhâm Thìn
Ốc Thượng - Thổ
Bạch Lạp – Kim
Trường Lưu - Thủy
Đinh Hợi
Tân Tỵ
Quý Tỵ
Mậu Tý
Nhâm Ngọ
GIÁP NGỌ
Thích Lịch - Hỏa
Dương liễu - Mộc
Sa Trung - Kim
Kỷ Sửu
Quý Mùi
Ất Mùi
Canh Dần
GIÁP THÂN
Mậu Thân
Tòng Bá - Mộc
Tuyền Trung - Thủy
Đại Trạch - Thổ
Tân Mẹo
Ất Dậu
Kỷ Dậu
Nhâm Thìn
Bính Tuất
GIÁP TUẤT
Trường Lưu - Thủy
Ốc Thượng - Thổ
Sơn Đầu - Hỏa
 Quý Tỵ
Đinh Hợi
Ất Hợi
GIÁP NGỌ
Mậu Tý
Nhâm Tý
Sa Trung - Kim
Thích Lịch - Hỏa
Tang Đố - Mộc
Ất Mùi
Kỷ Sửu
Quý Sửu
Bính Thân
Canh Dần
Nhâm Dần
Sơn Hạ - Hỏa
Tòng Bá - Mộc
Kim Bạch - Kim
Đinh Dậu
Tân Mẹo
Quý Mẹo
Mậu Tuất
Nhâm Thìn
Bính Thìn
Bình Địa  - Mộc
Trường Lưu - Thủy
Sa Trung - Kim
Kỷ Hợi
Quý Tỵ
Đinh Tỵ
Canh Tý
GIÁP NGỌ
Bính Ngọ
Bích Thượng  – Thổ
Sa Trung - Kim
Thiên Hà - Thủy
Tân Sửu
Ất Mùi
Đinh Mùi
Nhâm Dần
Bính Thân
Canh Thân
Kim Bạch - Kim
Sơn Hạ - Hỏa
Thạch Lựu - Mộc
Quý Mẹo
Đinh Dậu
Tân Dậu
GIÁP THÌN
Mậu Tuất
Canh Tuất
Phú Đăng - Hỏa
Bình Địa  - Mộc
Thoa Xuyến – Kim
Ất Tỵ
Kỷ Hợi
Tân Hợi
Bính Ngọ
Canh Tý
Mậu Tý
Thiên Hà - Thủy
Bích Thượng  – Thổ
Thích Lịch - Hỏa
Đinh Mùi
Tân Sửu
Kỷ Sửu
Mậu Thân
Nhâm Dần
GIÁP DẦN
Đại Trạch - Thổ
Kim Bạch - Kim
Đại Khê- Thủy
Kỷ Dậu
Quý Mẹo
Ất Mẹo
Canh Tuất
GIÁP THÌN
Mậu Thìn
Thoa Xuyến – Kim
Phú Đăng - Hỏa
Đại Lâm - Mộc
Tân Hợi
Ất Tỵ
Kỷ Tỵ
Nhâm Tý
Bính Ngọ
Canh Ngọ
Tang Đố - Mộc
Thiên Hà - Thủy
Lộ Bàng - Thổ
Quý Sửu
Đinh Mùi
Tân Mùi
GIÁP DẦN
Mậu Thân
Bính Thân
Đại Khê- Thủy
Đại Trạch - Thổ
Sơn Hạ - Hỏa
Ất Mẹo
Kỷ Dậu
Đinh Dậu
Bính Thìn
Canh Tuất
Nhâm Tuất
Sa Trung - Thổ
Thoa Xuyến – Kim
Bình Địa  - Mộc
Đinh Tỵ
Tân Hợi
 Quý Hợi
Mậu Ngọ
Nhâm Tý
GIÁP TÝ
Thiên Thượng - Hỏa
Tang Đố - Mộc
Hải trung - Kim
Kỷ Mùi
Quý Sửu
Ất Sửu
Canh Thân
GIÁP DẦN
Mậu Dần
Thạch Lựu - Mộc
Đại Khê- Thủy
Thành Đầu - Thổ
Tân Dậu
Ất Mẹo
Kỷ Mẹo
Nhâm Tuất
Bính Thìn
GIÁP THÌN
Đại Hải - Thủy
Sa Trung - Thổ
Phú Đăng - Hỏa
Quý Hợi
Đinh Tỵ
Ất Tỵ

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.