Header Ads

NGHI LỄ PHẬT GIÁO VIỆT NAM 9

NGHI LỄ
Thích Hoàn Thông

--- o0o ---
Phần 9
CÁCH LÀM TƯƠNG
(Tương Trúc Lâm)
DỤNG CỤ:
-                                 2 cái khạp da bò (loại lớn cở 3 thùng thiết)
-                                 1 cái lon sữa bò
-                                 1 cái thùng thiết (loại thùng dầu lửa để xách nước)
NGUYÊN LIỆU:
-                                 nước mưa 5 thùng
-                                 đậu nành sống 45 lon séc
-                                 nếp lức 40 lon séc
-                                 muối sống 65 lon séc
CÁCH LÀM:
            NẾP: Hấp bằng chỏ cho chín và khô, đừng cho nhão, vì nhão khi ủ sẽ sanh mốc đen và trắng thì tương chua mất ngon. Hấp xong, xôi đổ banh ra nia dầy cở 1 phân rưởi tây (1,5 cm). Kê hỏng đít nia cho thông hơi, đợi xôi nguội lấy lá chuối và đệm đậy kín.
            Ủ xôi đủ 3 đêm, dở ra dùng cái khăn khô chặm mồ hôi, rồi trở bề dưới lên trên, nếu thấy nóng quá, mồ hôi nhiều thì bớt đồ đậy, còn lạnh quá thì ủ dầy thêm. Ủ tiếp 2 đêm nữa, tức là 5 đêm, nếu thấy xôi nếp mốc lên đủ 5 màu: vàng, đỏ, xanh, đen, trắng thì thôi đậy. Đem phá mốc bóp nát, nếu mốc khô thì phải dùng nước thấm ướt tay đặng bóp cho mốc khỏi bay. Để trần một đêm, qua ngày thứ sáu, đem mốc phơi ba, bốn nắng cho thật khô.
            MUỐI: Đem rang cho hết nổ, rồi lấy ra 20 lon đem trộn với mốc khô, trộn xong để vô chậu.
ĐẬU NÀNH: Đem rang lộn với cát, mỗi lần rang chừng vài chén, rang cho vàng, không được cháy hoặc sống, vì đậu cháy thì đen tương, còn sống thì tương không đỏ và chua.
Rang đậu với cát đậu mới chín đều. Rang xong đem xay cho bể hai hoặc ba, xay xong, lấy vỏ đậu nấu riêng, nấu rồi vắt lấy nước bỏ xác, còn đậu thì nấu riêng, nước mưa dùng để nấu đậu cở 2 thùng rưởi, đậu nấu cở nửa ngày, chừng nào thấy mềm mới thôi.
Chờ cho nguội, đem đổ vô khạp, đổ lúc còn nóng sợ bể khạp. Nước vỏ đậu cũng đổ chung vô 2 khạp đó.
Dùng vải thưa bịt cho kín miệng khạp kẻo ruồi vô, hư tương.
Để khạp ngoài nắng, trời mưa đậy nắp lại. Ủ đậu 3 đêm, đêm thứ tư bắt đầu hôi, ủ luôn đến sáng ngày thứ sáu, múc nước đậu đổ vào chậu mốc khô đã trộn 20 lon muối đó, quấy sệt sệt đem phơi, qua ngày mai, sáng sớm nếu thấy mốc khô thì múc nước đậu cho thêm vào rồi phơi nữa, phơi ba, hoặc bốn ngày cho thật khô.
Lấy số muối còn lại, đổ nước mưa vào quấy cho tan ở ngày thứ 7, đến ngày thứ 8 lọc nước muối ấy cho sạch cặn, đem để vô hai khạp tương quấy cho đều (số nước muối đổ vo 2 khạp phải chia cho thật đồng kẻo bên lạt bên mặn).
Đợi mốc khô đã thấm muối có mùi thơm thì đổ vô khạp luôn cùng một lúc với nước muối, rồi đánh cho đều.
Cứ mỗi buổi sáng sớm quấy cho đều lên rồi đậy lại cho đủ sáu ngày (tính từ ngày đổ mốc), nếm thử, nếu vừa ăn thì phải thêm muối nữa để lâu mới không chua, còn như mặn thì khỏi thêm muối nữa.
CHÚ Ý:
1.      Khi ủ đậu đã sình kỳ nhứt rồi thì đổ muối vô, đừng để sình (thúi) lại kỳ hai mà hư tương. Trường hợp ủ mốc kịp vào tương thì khỏi sợ tương thúi kỳ hai.
2.      Khi đổ đậu nấu vào khạp phải dùng dây quấn vải nhúng dầu lửa nịt nơi hông khạp cho kiến đừng lên.
3.      Khi ăn, múc tương vào buổi sáng và phải quấy lên cho đều rồi hãy múc. Mỗi lần múc chừng hai, ba ngày ăn mới được múc nữa. Muốn làm để lâu mới ăn thì phải thêm muối cho mặn mới không hư.
4.      Phải tính truớc, đừng vào tương vào những ngày MÙNG (tức là từ MÙNG 1 cho đến ngày MÙNG 10). Nên coi lịch coi ngày nào hiệp tương được, rồi mình tính trước ngày mà làm (trong lịch nói Hiệp tương, ta gọi là gầy tương là để tương chung vào). Và nhớ đừng để phụ nữ đến kỳ bất tịnh xem lúc vào tương.
5.      Sửa tương cho hết chua:
a.       Tương mặn mà chua: Muốn cho hết chua, ta mua chừng 4 lon đường đen, múc nước tương của 2 khạp để vào son lớn (nồi nhôm to cũng được) nấu cho sôi mới trút đường vào nồi, quấy tan, đang nóng chia làm hai cho đều đổ vào hai khạp tương, đừng quấy.
b.      Tương lạt mà chua: Muốn hết chua, ta đem 10 lon muối rang cho nổ, đang nóng đổ vào mỗi khạp 5 lon, đùng quấy và cũng đừng đậy kín lắm, độ một giờ sau mới đậy kín. Sáng bửa sau mới khuấy đều.
            Bài tương này của Thầy Lưu Đoan sưu tập lúc ở chùa Trúc Lâm Huế. Ứng dụng ở chùa Long Khánh, Vĩnh Bình. Biên vào ngày 11-9-1972 âm lịch.
---o0o---
BÁT SAN GIAO CHIẾN
SAN tức sơn. GIAO CHIẾN là đánh nhau. Tám sơn hay tám cung không thể cưới gả nhau được vì là Đại hung, tuy không đến nổi chết nhưng cứ rầy rà nhau luôn, nếu tuổi khắc và mạng khắc lại càng độc hại hơn nữa, có thể đi đến chỗ tan rã.
Tám cung đó như sau:
Càn-Chấn, Cấn-Khảm
Tốn-Khôn, Ly-Đoài
---o0o---
BÁT SAN TUYỆT MẠNG
Bát san tuyệt mạng còn nặng hơn bát san giao chiến nhiều, vì nó có thể đưa đến sự chết chóc, nếu tuổi khắc và cung khắc nữa thì những điều tai họa coi như đã được định sẳn.
Tám cung Tuyệt mạng người ta đã đặt thành mấy câu văn vần cho dễ nhớ như sau:
Bà CÀN đi chợ phù LY; CÀN với LY
Mua con cá CẤN làm chi TỐN tiền; CẤN  với TỐN
Ông KHẢM lại học làm KHÔN; KHẢM với KHÔN
Gánh nước non ĐOÀI té CHẤN gảy lưng: ĐOÀI với  CHẤN
---o0o---
HUNG NIÊN
Kỵ giá thú (Nam kỵ hôn, nữ kỵ giá). Nam chủ bịnh, Nữ sản ách.

Năm sanh ->
Năm kỵ
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Nam kỵ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
Dần
Mẹo
Thìn
Tỵ
Ngọ
Nữ kỵ
Mẹo
Dần
Sửu
Hợi
Tuất
Dậu
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Thìn

---o0o---
THÁNG ĐẠI LỢI
Về tháng ĐẠI LỢI: Nếu cưới rước dâu luận tháng theo tuổi nàng dâu, còn gởi rể thì phải luận tháng theo tuổi chàng rể.
Nên có câu “Luận nữ mạng lợi ngoạt, như nạp tế luận nam mạng. Phàm hành giá đại lợi ngoạt như tiền, bá vô cấm kỵ”: Cưới rưóc dâu luận tháng theo tuổi náng dâu, còn bắt rể luận tháng theo tuổi chàng rể. Phàm cưới gả được tháng đại lợi như trên, không có điều gì cấm kỵ. Ở đây nói không cấm kỵ tức không kỵ đôi bên suôi gia, nàng dâu, chàng rể hay ông mai mà thôi.
Xem bảng tóm lược ở dưới:


Năm sanh
Tháng Đại Lợi
Tháng Tiểu Lợi
Tháng Kỵ Mai
Tháng Kỵ Ông Cô
Tháng Kỵ Cha Mẹ Gái
Tháng Kỵ Phu Chủ
Tháng Kỵ Nữ Thân
Tý-Ngọ
6 ,12
1, 7
1, 7
2, 8
3, 9
4, 10
5, 11
Sửu-Mùi
5, 11
4, 10
4, 10
3, 9
2, 8
1, 7
6, 12
Dần-Thân
2, 8
3, 9
3, 9
4, 10
5, 11
6, 12
1, 7
Ngọ-Dậu
5, 7
6, 12
6, 12
5, 11
4, 10
3, 9
2, 8
Thìn-Tuất
4, 10
5, 11
5, 11
6, 12
1, 7
2, 8
3, 9
Tỵ-Hợi
3, 9
2, 8
2, 8
1, 7
6, 12
5, 11
4, 10

CHÚ THÍCH:
1.      Tháng kỵ ông (bà) mai, nếu không có ông (bà) mai dùng được Tiểu lợi không kỵ.
2.      Tháng kỵ ông cô, không có ông cô không kỵ.
3.      Tháng kỵ cha, mẹ bên gái, không có cha mẹ không kỵ.
4.      Dầu được tháng ĐẠI LỢI, nhưng gặp tháng CÔ HƯ SÁT vẫn phải tránh, không dùng được.
---o0o---
THÁNG CÔ HƯ SÁT
(Quan Trọng)

Nếu cưới gả phạm nhằm tháng CÔ, HƯ sát tất sanh ra những chuyện lôi thôi để bổ, nên người biết phải cẩn thận chỗ này! Xem giải thích dưới đây:
GIÁP TÝ tuần CÔ cữu, thập ngoạt, tam, tứ nguyên lai đinh thị HƯ. Nghĩa là người sanh vào vòng GIÁP TÝ thì tháng 9, tháng 10 phạm CÔ, còn tháng 3, tháng 4 phạm HƯ.
GIÁP TUẤT tuần CÔ thất, bát ngoạt; nhứt, nhì HƯ giá diệc ly thư. Nghĩa là ngưòi sanh vào vòng GIÁP TUẤT thì tháng 7, tháng 8 gả cưới phạm CÔ, tháng 1, tháng 2 phạm HƯ.
GIÁP THÂN tuần CÔ ngũ, lục ngoạt; thập nhứt, thập nhị HƯ hồi qui. Nghĩa là người sanh vào vòng GIÁP THÂN thì tháng 5, tháng 6 là CÔ, tháng 11, tháng 12 là HƯ.
GIÁP NGỌ tuần CÔ tam, tứ ngoạt; như HƯ cữu, thập nữ phòng phu. Nghĩa là người sanh vòng GIÁP NGỌ thì tháng 3, tháng 4 là CÔ; tháng 9, tháng 10 là HƯ. (Nữ bị phòng phu)
GIÁP THÌN tuần trung CÔ nhứt nhị, thất, bát chi ngoạt định HƯ chi. Người sanh vào vòng GIÁP THÌN thì tháng 1, tháng 2 là CÔ; tháng 7, tháng 8 là HƯ.
GIÁP DẦN tuần CÔ thập nhứt, thập nhị, ngũ, lục, phùng chi tắc thị HƯ. Người sanh vào vòng GIÁP DẦN thì tháng 11, tháng 12 l2 CÔ; tháng 5, tháng 6 là HƯ.
Ta nên tóm tắc lại cho dễ thấy:
Sanh vòng        GIÁP TÝ: tháng 9, 10 = CÔ; tháng 3,4 = HƯ
GIÁP TUẤT : tháng 7, 8 = CÔ; tháng 1, 2 = HƯ
GIÁP THÂN : tháng 5, 6 = CÔ; tháng 11, 12 = HƯ
GIÁP NGỌ : tháng 3, 4 = CÔ; tháng 9, 10 = HƯ
GIÁP THÌN : tháng 1, 2 = CÔ; tháng 7, 8 = HƯ
GIÁP DẦN : tháng 11, 12 = CÔ; tháng 5, 6 = HƯ
---o0o---
ÍCH TÀI, THỐI TÀI
Trong sách Trần Tử Tánh và Tam thê diễn câm có ghi rõ về nam mạng gì sanh vào 6 tháng nào được ích tài và 6 tháng nào thì thối tài (tiền của) cho nhà vợ, và nữ mạng gì sanh vào 6 tháng nào được ích tài và 6 tháng nào thì thối tài cho nhà chồng.
Đừng lầm là cưới tháng nào thì tấn tài cưới tháng nào thì thối tài! Đây chỉ do mới tháng sanh mà thôi.
Hãy xem ở dưới:
MẠNG NAM SANH
MẠNG KIM:   Sanh từ tháng 7 đến tháng 12 ích tài cho nhà gái 17 năm.
                        Sanh từ tháng 1 đến tháng 6 thối tài cho nhà gái 9 năm.
MẠNG MỘC: Sanh từ tháng 7 đến tháng 12 ích tài cho nhà gái 50 năm.
                        Sanh từ tháng 1 đến tháng 6 thối tài cho nhà gái 9 năm.
MẠNG THỦY: Sanh từ tháng 1 đến tháng 6 ích tài cho nhà gái 40 năm.
                        Sanh từ tháng 7 đến tháng 12 thối tài cho nhà gái 50 năm.
MẠNG HỎA:  Sanh từ tháng 4 đến tháng 9 ích tài cho nhà gái 30 năm.
                        Sanh từ tháng 10 đến tháng 3 thối tài cho nhà gái 19 năm.
MẠNG THỔ:  Sanh từ tháng 5 đến tháng 10 ích tài cho nhà gái 30 năm.
                        Sanh từ tháng 11 đến tháng 4 thối tài cho nhà gái 29 năm.

NỮ MẠNG SANH

MẠNG KIM:   Sanh từ tháng 12 đến tháng 5 ích tài cho nhà trai 29 năm.
                        Sanh từ tháng 6 đến tháng 11 thối tài cho nhà trai 19 năm.
MẠNG MỘC: Sanh từ tháng 3 đến tháng 8 ích tài cho nhà trai 30 năm.
                        Sanh từ tháng 9 đến tháng 2 thối tài cho nhà trai 25 năm.
MẠNG THỦY: Sanh từ tháng 7 đến tháng 12 ích tài cho nhà trai 37 năm.
                        Sanh từ tháng 1 đến tháng 6 thối tài cho nhà trai 18 năm.
MẠNG HỎA:  Sanh từ tháng 6 đến tháng 11 ích tài cho nhà trai 29 năm.
                        Sanh từ tháng 12 đến tháng 5 thối tài cho nhà trai 50 năm.
MẠNG THỔ:  Sanh từ tháng 10 đến tháng 3 ích tài cho nhà trai 50 năm.
                        Sanh từ tháng 4 đến tháng 9 thối tài cho nhà trai 35 năm.

TUỔI PHÁ SẢN VỢ

Tuổi Thân Tý Thìn sanh tháng 1
Tuổi Dần Ngọ Tuất sanh tháng 9
 Tuổi Tỵ Dậu Sửu sanh tháng 9
Tuổi Hợi Mẹo Mùi sanh tháng 2

TUỔI PHÁ SẢN CHỒNG

Tuổi Thân Tý Thìn sanh tháng 12
Tuổi Dần Ngọ Tuất sanh tháng 9
 Tuổi Tỵ Dậu Sửu sanh tháng 9
Tuổi Hợi Mẹo Mùi sanh tháng 8

---o0o---
Coi nghề nghiệp
Đây là dùng Thiên can và tháng sanh mà tìm coi mình có khả năng về nghề gì để chuyên học và làm nghề đó thì mới giỏi và phát đạt được.
Hãy xem nơi bảng tóm lược và lời chú thích ở sau:

1.      QUAN NHƠN: Số Quan Nhơn có mạng làm giàu, lưu trú ở nhiều chỗ, học tập về Văn chương thi dễ đậu. Nên chuyên vể nghề Văn.
2.      TRỦNG TỂ: Số này có tánh can cường, có phần làm con nuôi người khác, học được nhiều nghề mà nghề nào cũng khá. Nên chuyên về Kỹ nghệ.
3.      TÚ TÀI: Số này giỏi về Văn chương và cũng sống nhờ về nghề này, có thể là một công chức và cũng phát đạt. Nam nữ như nhau.
4.      ĐÃ THIẾT: Số này làm nghề thợ rèn hoặc thợ làm về kim khí như thợ tiện, thợ đúc chẳng hạn ... hoặc nghề cầm gươm giáo, nếu không anh em phải ở khác xứ.
5.      SƯ THUẬT: Số này được số làm Thầy, nếu có phước thì được làm quan, đủ ăn đủ mặc. Người có tài được gần kẻ quyền quý.
6.      SANH QUAN: Số này làm nghề thợ mộc, sáng ý, khéo tay lại nhiều mưu kế, đủ mặc đủ ăn.
7.      ÂM NHẠC: Số âm nhạc có trí thông minh, giỏi về nghề đờn, tánh vui vẻ, đến xứ nào cũng được người trọng vọng, tiếp đón, có danh tiếng. Nên chuyên về Âm nhạc.
8.      TIỆM DƯỢC: Số làm Thầy thuốc, như Dược sĩ hay Bác Sỹ y khoa hoặc Đông y sĩ, mở tiệm thuốc cũng khá (làm Thầy bói toán cũng hay). Nên chuyên vè ngành Dược.
9.      TĂNG ĐẠO: Số đi tu rất tốt, có lập gia đình rồi sau cũng bỏ, dầu làm nghề gì cũng chỉ đủ ăn mà thôi.
10.  TÀI PHÙNG: Số làm thợ may. Nên chuyên về nghề này sẽ giỏi được. Nếu không làm nghề này sợ tay phải có tật.
11.  HOÀNG QUÝ: Số làm việc ở công môn chớ không làm ăn theo làng xóm. Chuyên về Văn chương thì tốt.
12.  THỦ TÁC: Số làm Nha sĩ hoặc Nha công, có tài trồng răng và nhổ răng rất giỏi. Nếu làm về nghề này thì được phát tài, lại được người trên mến chuộng.
---o0o---

NĂM TAM TAI
Mỗi người, cứ 9 năm lại gặp 3 năm tam tai (nghĩa là trong 12 bị mất hết 3 năm xấu). Mỗi lần gặp những năm tam tai, ta sẽ bị nhiều sự rắc rối thật đáng lo ngại: hoặc chết chóc hoặc tù đày hoặc bịnh tật hoặc hao tài tốn của, làm ăn thất bại cho đến việc cất nhà, gả cưới cũng không được. Muốn biết những năm nào bị Tam tai, hãy xem bảng dưới đây:


Tuổi
Thân, Tý, Thìn

Năm Dần
Sao Thiên trùng
Đầu tam tai
Năm Mẹo
Sao Thiên hình
Giữa tam tai
Năm Thìn
Sao Thiên kiếp
Cuối tam tai

Tuổi
Tỵ, Dậu, Sửu

Năm Hợi
Sao Địa bại
Đầu tam tai
Năm Tý
Sao Địa võng
Giữa tam tai
Năm Sửu
Sao Địa hình
Cuối tam tai

Tuổi
Dần, Ngọ, Tuất

Năm Thân
Sao Nhơn hoàn
Đầu tam tai
Năm Dậu
Sao Thiên họa
Giữa tam tai
Năm Tuất
Sao Địa tại
Cuối tam tai

Tuổi
Hợi, Mẹo, Mùi

Năm Tỵ
Sao Hắc sát
Đầu tam tai
Năm Ngọ
Sao Âm mưu
Giữa tam tai
Năm Mùi
Sao Bạch sát
Cuối tam tai

---o0o---

NGÀY THÁNH ĐẢN
(Ngày vía)
THÁNG GIÊNG: Ngày mùng 1: Vía Đức Di Lặc.
THÁNG HAI: Ngày mùng 8: Vía Phật Thích ca xuất gia
                        Ngày 15: Vía Phật Thích Ca nhập diệt
                        Ngày 19: Vía đức Quan Âm Bồ Tát
Ngày 21: Vía đức Phổ Hiền
THÁNG BA:    Ngày 16: Vía đức Chuẩn Đề Bồ Tát
THÁNG TƯ:    Ngày mùng 4: Vía đức Văn Thù Bồ Tát
Ngày mùng 8: Vía Phật Thích Ca giáng sinh (theo nay ngày 15)
THÁNG SÁU: Ngày 19: Vía đức Quan Âm Bồ Tát
THÁNG BẢY: Ngày 13: Vía đức Đại Thế Chí Bồ Tát
Ngày 30: Vía đức Địa Tạng Bồ Tát
THÁNG TÁM: Ngày 22: Vía Phật Nhiên Đăng
THÁNG CHÍN: Ngày 19: Vía Quan Âm Bồ Tát (ngày này kinh chữ Hán không thấy ghi)
Ngày 30: Vía Phật Dược Sư
THÁNG MƯỜI: Ngày mùng 5: Vía Tổ Đạt Ma
THÁNG MƯỜI MỘT: Ngày 17: Vía Phật A Di Đà
THÁNG MƯỜI HAI: Ngày mùng 8: Vía Phật Thích Ca Thành đạo.
---o0o---
NGÀY TRAI KỲ

THẬP TRAI: Mỗi tháng mười ngày:
Mùng 1, 8, 14, 15, 18, 23, 24 ,25 ,29, 30 (tháng thiếu thì lùi lại ngày 27)
LỤC TRAI: Mỗi tháng sáu ngày:
Mùng 8, 14, 15, 23, 29, 30
TỨ TRAI: Mỗi tháng bốn ngày:
Mùng 1, 14, 15, 30
NHỊ TRAI: Mỗi tháng hai ngày:
Mùng 1 và 15
TAM NGOẠT TRAI: Một năm ba tháng: tháng giêng, tháng bảy, tháng mười.
---o0o---

CÁC NGÀY KỶ NIỆM
Tổ Thập Tháp (Phước Huệ): Chứng minh đạo sư hội Phật giáo Trung phần viên tịch ngày 22 tháng giêng Âm lịch.
Tổ Khánh Anh: Thượng thủ Giáo hội Tăng già toàn quốc V.N khóa II, Pháp chủ Giáo hội Tăng già V.N niên khóa II, viên tịch ngày 30 tháng 1 năm Tân Sửu.
Tổ Tuệ Tạng: Thượng thủ Giáo hội Tăng già toàn quốc V. N. khóa thứ nhứt, viên tịch ngày mùng 3 tháng 4 Âm lịch.
Tổ Khánh Hòa: Sơ tổ phong trào chấn hưng Phật giáo miền Nam, viện tịch ngày 19 tháng 6 Âm lịch.
Tổ Huệ Quang: Pháp chủ Giáo hội Tăng già V.N. khóa thứ nhứt, viên tịch ngày mùng 1 tháng 11 Âm lịch.
---o0o---

CÁCH VIẾT BÀI VỊ SAO HẠN
CÚNG RIÊNG CHO TỪNG NGƯỜI
Mỗi bài vị Sao tùy theo tuổi Nam hay Nữ mà Tiểu hạn có khác. Thí dụ: Nam 36 tuổi sao Mộc đức, hạn Huỳnh tuyền. Nữ 46 tuổi cũng sao Mộc đức, nhưng hạn thì nhằm Tam kheo. Do đó mà khi viết bài vị, ta phải chừa trống chỗ Tiểu hạn để nhằm hạn nào thì điền hạn đó vô.
TÁM HẠN:
Huỳnh tuyền, Tam kheo, Ngũ mộ, Thiên tinh
Toán tận, Thiên la, Địa võng, Diêm vương
CHÍN SAO: BÀI VỊ MẪU:
1.      Cung thỉnh Nhựt cung Thái dương Thiên tử tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
2.      Cung thỉnh Nguyệt cung Thái âm Hoàng hậu tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
3.      Cung thỉnh Đông phương Giáp ất Mộc đức tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
4.      Cung thỉnh Tây phương Canh tân Kim đức tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
5.      Cung thỉnh Nam phương Bính Đinh Hỏa đức tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
6.      Cung thỉnh Bắc phương Nhâm quý Thủy đức tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
7.      Cung thỉnh Trung ương Mồ kỷ Thổ đức tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
8.      Cung thỉnh Thiên cung thần thủ La hầu tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
9.      Cung thỉnh Thiên cung phân vĩ Kế đô tinh quân ...
... tiểu hạn tôn thần chứng minh.
 [VIẾT RA CHỮ HÁN]
TÊN CỦA CHÍN SAO:
La hầu, Thổ tú (=Thổ đức=Thổ tinh), Thủy diệu(=Thủy đức=Thủy tinh), Thái bạch (=Kim đức=Kim tinh), Thái dương, Vân hớn (=Hỏa đức=Hỏa tinh), Kế đô, Thái âm. Mộc đức.
Thí dụ: Người Nam 36 tuổi: Sao Mộc đức, hạn Huỳnh tuyền, BÀI VỊ viết:
 [VIẾT RA CHỮ HÁN]
---o0o---
DÙNG THIÊN CAN VÀ ĐỊA CHI
HỢP VỚI THÁNG SANH ĐỂ BIẾT TỐT XẤU

BÀI SỐ 1DÙNG THIÊN CAN HỢP VỚI THÁNG SANH.
Xem bảng tóm lược rồi dò lời giải ở dưới: Nam nữ coi chung.


Thiên can

Tháng sanh

Thiên Ất

Phước tinh

Thiên quan

Hiệp lộc

Dương vận

Kim ô

Văn tinh
Giáp
Tháng
6
10
1
8
1
2
3
8
Ất
Tháng
10
8
12
1/7
2
3
4
11
Bính
Tháng
10
8
1
11
4
5
6
12
Đinh
Tháng
8
10
11
10
5
6
7
10
Mậu
Tháng
6
10
7
2
4
7
6
2
Kỷ
Tháng
10
4
6
1
5
1
7
1
Canh
Tháng
10
6
5
5
7
8
9
5
Tân
Tháng
1
5
4
4
8
9
10
4
Nhâm
Tháng
2
4
3
5
10
10
12
5
Quý
Tháng
4

12
4
11
11
1
4

CHÚ:   1. Coi chú giải ở sau.
2. Trung 2, 3 tháng cũng của mình.
3. Nếu không có tháng sanh của mình tức mình không bị ảnh hưởng ở mục này.
THIÊN ẤT: Người gặp sao Thiên ất thì được sang trọng và nhàn rỗi, nuôi thú vật rất được phát đạt và thạnh vượng.
PHƯỚC TINH: Người được sao Phước tinh chiếu mạng được giàu sang, sống lâu, nếu cố học đi thi dễ đỗ, biết lo làm ăn sẽ có sản nghiệp lớn.
THIÊN QUAN: Người gặp được sao Thiên quan thì được làm việc chốn công môn, có chức phận và được sang quý.
HIỆP LỘC: Người gặp được sao Hiệp lộc thì được giàu có, sang trọng, biết kinh doanh, thân mạng không bị tai họa, lại được tánh thông minh.
DƯƠNG VẬN: Người gặp sao này thì anh em ruột thịt không nhờ cậy được, lại sanh bất hòa, thường xa cách nhau.
KIM Ô: Người gặp sao này được tánh thông minh hiểu biệt việc đời, đi xứ nào cũng có tài lợi, sự nghiệp được bình an thạnh vượng.
VĂN TINH: Người gặp sao này giỏi về văn chương, làm ăn được phát đạt, nhưng phải phòng ngày sau đi xin.
---o0o---
BÀI SỐ 2: CŨNG DÙNG THIÊN CAN HỢP VỚI THÁNG SANH.
Tra bảng tóm lược ở dưới rồi xem lời giải ở sau. (Nam Nữ coi chung).



CÔ THẦN: Người phạm sao này phải chịu phận bạc, mọi việc phải tự mình lo liệu, anh em bất hòa lại khắc vợ, chồng, con cái.
QUẢ TÚ: Người gặp sao này thì khắc vợ, chồng, con cái, không nhờ cậy anh em. Gái gặp sao này không lấy chồng được. (Số người bạc phận)
ĐẠI BẠI: Người gặp sao này lập gia đình không thành, như có những điều tốt khác thì được nhẹ bớt, bằng không thì sự nghiệp khó mong.
LANG PHẠM: Người gặp sao này chiếu mạng nên đi xứ khác lập nghiệp mới tốt, nếu ở nơi quê cha mẹ sanh thì thất bại.
BÁT BẠI: Số gặp sao Bát bại chiếu, gia đình, sự nghiệp lập không thành, trai hay gái đều là kẻ lưu lạc phong sương.
TIỂU LANG PHẠM: Người gặp sao này chiếu, trai thì phải làm con nuôi hoặc làm bộ hạ cho kẻ khác, gái thì kỵ cha, mẹ, anh, em, bà con.
PHI THIÊN LANG PHẠM: Người gặp sao này chiếu mạng giống y như Tiểu lang phạm ở trên.
PHÁ GIA SÁT: Người gặp Phá gia sát không ở quê mẹ lập nghiệp được, phải đi xứ khác làm mới được thạnh vượng.
TAM HÌNH SÁT: Người gặp sao này trong đời phải cẩn thận giữ gìn kẻo bị bắt giam, có phước thì qua khỏi, nếu không sẽ bị án tù.
ĐẠI HAO: Người gặp sao này phải ngừa sự làm ăn thất bại, tiền bạc phải cẩn thận kẻo hao bớt bất ngờ. Phải nên dè dặt.
LỤC HẠP: Người gặp sao này, cha mẹ, anh em, bà con, gia đình làm ăn đều được thuận lợi, ăn mặc có dư
QUAN SÁT: Gặp sao này thuở nhỏ khó nuôi, lớn lên thường có tai nạn, nếu không phải chịu tật.
ĐOẢN MẠNG SÁT: Gặp sao này, lúc cha, mẹ mới sanh khó nuôi, hạn 8 tuổi, 6 tuổi và 12 tuổi, nếu qua khỏi thì đến 21 và 30 tuổi phải ngừa, không thì gặp số phận bi thương.
---o0o---

BÀI SỐ 3: DÙNG ĐỊA CHI HỢP VỚI THÁNG SANH

Nam Nữ coi chung. Xem bảng tóm lược ở dưới. Cách coi giống như các bài trước.


1.      NHẬT MÃ: Số gặp Nhật mã, tánh hay đi nhiều, làm ăn khá, tài lợi song thâu, ở nhà ít lo, ra đường nhiều người yêu mến.
2.      LỤC HẠI: Số phạm Lục hại, khắc cha mẹ, anh em, thân tộc, vợ chồng, con cái cũng bị xung khắc, đi tu thì đắc quả.
3.      HOA CÁI: Số gặp Hoa cái, có duyên nhiều người thương, phát được 3 tài giỏi, được người kính trọng.
4.      KIẾP SÁT: Số phạm Kiếp sát, khắc cha mẹ vợ con, có phước thì qua khỏi, nếu không thì đi xin ăn; đàn bà thì thay đổi 3 đời chồng.
5.      TAI SÁT: Số phạm Tai sát, nhơn thân bị bịnh không lìa, thường có tai nạn và khắc vợ chồng, con cái.
6.      THIÊN SÁT: Số phạm Thiên sát, trai khắc cha mẹ vợ, gái khắc cha mẹ chồng, ít con; hay có bịnh ngặt, nếu không thì phải lưu lạc một mình tìm kế sanh nhai.
7.      ĐỊA SÁT: Số phạm Địa sát, thường gặp tai nạn, khắc cha mẹ, vợ chồng, nhưng có nghề giỏi làm ăn no đủ.
8.      NIÊN SÁT: Số phạm Niên sát, không ở chỗ cha mẹ là ăn được, đi ở chỗ khác mới làm nên, sự nghiệp tự lập không nhờ anh em.
9.      NGOẠT SÁT: Số phạm Ngoạt sát, không ở xứ cha mẹ được, đi xứ khác làm ăn mới khá; khắc vợ, chồng, con cái, tay trắng gầy dựng nên sự nghiệp.
10.  VONG THÂN: Số phạm Vong thần, khắc anh em, bà con, đổi chỗ ở ba lần, lần thứ ba mới lập nên sự nghiệp, ruộng vườn tốt.
11.  TƯỚNG TINH: Số gặp Tướng linh, có quyền hành, có tài nắm giữ và cán đáng mọi công việc, tuổi trẻ phát tài lộc sớm, vợ chồng con cháu sung túc, rất vinh hiển.
12.  PHIÊN AN: Số gặp Phiên an, tâm tánh can trường và thông minh, có số tu hành đắc quả, có học dễ lấy cấp bằng.
---o0o---
BÀI SỐ 4:
Nam Nữ coi chung. Bài này cũng dùng ĐỊA CHI hợp với THÁNG SANH để coi tốt xấu, cách coi cũng như các bài trước.



1.      PHỤNG HOÀNG: Số được Phụng hoàng, tánh hiền lành, chức phận lớn hoặc phát tài rất quý hiển.
2.      SƯ TỬ: Số được Sư tử, có chức quyền to, tánh ôn hòa, có nghề nghiệp hơn người, làm ăn thạnh vượng.
3.      KIM KÊ: Số được Kim kê, có dạ can đảm, Văn chương giỏi, nghề nghiệp khéo, y lộc nhiều, danh tiếng lừng lẫy.
4.      HỀ SÁT: Số được Hề sát, có tài năng hơn người, nghề nghiệp rất tinh thông, làm quan cũng tốt, mà làm dân cũng là hạng có tài.
5.      YẾN TỬ: Số được Yến tử, tâm tánh khéo, thân hình đi đứng nhẹ nhàng, siêng nói chuyện, ít buồn rầu, được mạnh khỏe.
6.      HỒNG CAO: Số được Hồng cao là số thường lui tới chốn quan trường, vận mạng tốt, y thực tự nhiên có, vui vẻ trọn đời.
7.      SƠN LỘC: Vận mạng gặp Sơn lộc, lúc còn nhỏ tuổi xa cha mẹ làm ăn vẫn không đủ, lớn tuổi mới khá, tiền bạc đầy rương.
8.      KHỔNG TƯỚC: Số được Khổng tước, có danh tiếng, gần người quyền quý, có chí lo làm ăn, tự lập lấy thân danh.
9.      BỘT CƯU: Số được Bột cưu thì hay làm việc lành, ăn mặc đầy đủ, tuổi nhỏ chưa khá, tuổi lớn làm ăn mới phát đạt, an vui.
10.  CHÂU TƯỚC: Số được Châu tước thì tánh hạnh thanh cao, ăn mặc không thiếu, tiền tài hưng vượng, ra đường được nhiều người kính trọng.
11.  GIÁC ƯNG: Số được Giác ưng thì tâm tánh cao thượng, có quyền hành, có tài lộc, vui đời, ưa yến tiệc.
12.  BẠCH HẠC: Số được Bạch hạc, thường đi mua bán tứ phương, tuổi lớn làm ăn được thạnh vượng, có tiền của, được thong thả.
---o0o---

BÀI SỐ 5: COI VỀ CHĂN NUÔI SÚC VẬT

Bài này dùng năm sanh, tức 12 địa chi hợp với tháng sanh để coi cho biết mình có thể nuôi thú vật được không. Nam, Nữ coi chung. Xem bảng tóm lược ở dưới và lời giải thích tiếp theo:


CHỮ KIÊN: Người gặp chữ KIÊN, nuôi heo hoặc các loài thú tốt, mau lớn, sanh đẻ nhiều, nếu làm nghề chăn nuôi có thể lập nên được sự nghiệp rất bền vững và thạnh vượng.
CHỮ GIAI:  Người gặp chữ GIAI, không nuôi các loài thú được, nếu nuôi thì hay chết hoặc không sanh đẻ hay không lớn, bất lợi.
CHỮ KHÔNG: Người gặp chữ KHÔNG cũng không nuôi các loài thú được, nếu nuôi thường sanh ra nhiều điều rắc rối, lại không lớn không sanh đẻ, bất lợi.
CHỮ PHÁ: Người gặp chữ PHÁ, nuôi các loài thú được, nhưng hai ba lứa đầu bị hao tốn lôi thôi rồi sau sẽ được thạnh vượng.
CHỮ HIỆP: Nguời gặp chữ HIỆP nuôi súc vật rất tốt, mau lớn, sanh đẻ nhiều, mối lợi này sanh ra mối lợi khác, mau giàu.
CHỮ HƯỚNG: Người gặp chữ HƯỚNG cũng là người có tay nuôi thú vật rất tốt: mau lớn, sanh đẻ nhiều, huê lợi nhiều, được thạnh vượng, mau giàu.
---o0o---
BÀI SỐ 6: COI LÀM ĂN NGHỀ NÀO HẠP.
( Nam, Nữ coi chung)
MẠNG NGƯỜI LÀM NGHỀ MUA BÁN TỐT:
MẠNG KIM sanh tháng 4, tháng 5, tháng 8, tháng 10
MẠNG MỘC sanh tháng 4, tháng 6 , tháng 10, tháng 2
MẠNG THỦY sanh tháng 4, tháng 8, tháng 12.
MẠNG HỎA sanh tháng 5, tháng 11
MẠNG THỔ sanh tháng 7, tháng 8, tháng 10.
MẠNG NGƯỜI LÀM NGHỀ CHÀI LƯỚI HẠP:
MẠNG KIM sanh tháng 1, tháng 3, tháng 9, tháng 10
MẠNG MỘC sanh tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 12
MẠNG THỦY sanh tháng 2 , tháng 4, tháng 6, tháng 9, tháng 11
MẠNG HỎA sanh tháng 2, tháng 6, tháng 7, tháng 11
MẠNG THỔ sanh tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 6, tháng 8, 9.
MẠNG NGƯỜI LÀM NGHỀ THỢ HẠP:
MẠNG KIM sanh tháng 8, và tháng 10
MẠNG MỘC sanh tháng 6, và tháng 10
MẠNG THỦY sanh tháng 7, và tháng 11
MẠNG HỎA sanh tháng 1.
MẠNG THỔ sanh tháng 1, tháng 3, tháng 7, tháng 10.
---o0o---

BÀI SỐ 7: COI VỀ HỌC HÀNH

(Nam, Nữ coi chung) .


TRỰC KIÊN: Người sanh gặp Trực này, rất thông minh, học ít biết nhiều, dầu học văn hay võ đều được tấn bộ, thi dễ đậu, lấy được bằng cấp cao (đỗ đạt cao)
TRỰC HƯỚNG, TRỰC HIỆP: Người sanh gặp trực Hướng và trực Hiệp cũng rất thông minh, học ít biết nhiều, nhưng đi thi chỉ đỗ đạt vào bực trung mà thôi. Số này: “Tấn vi quan thối vi sư”, tiến tới thì làm quan mà lui về thì làm thầy.
TRỰC PHÁ, TRỰC GIAI, TRỰC KHÔNG: Người sanh gặp trực PHÁ, trực GIAI và trực KHÔNG thì kém thông minh, học nhiều mà biết ít, đi thi không đỗ. Việc học không được sở cậy nhiều, bất quá chỉ học cho biết chữ để nói chuyện với đời mà thôi. (Số này thi không đậu).
---o0o---

BÀI SỐ 8: COI VỀ THI CỮ

(Nam, Nữ coi chung) .
Coi về thi cữ có hai bài: một bài coi về Thi kỳ nhứt, một bài coi về Thi kỳ nhì. Tuy nhiên, cũng cần phải coi lại bài số 7 coi có phạm Trực Phá, Trực Giai và Trực Không, và cũng nên soát lại trong lá số Tử vi coi có bị Tuần, Triệt án ngự CUNG MẠNG hay không thì mới chắc.
Khi coi trùng 2, 3 tháng cũng là của mình.
BẢNG COI THI KỲ NHỨT:

Tuổi gì
Tháng sanh
Hư Tú
Tâm Tú
Mão Tú
Tinh Tú
Tâm Tú
Mão Tú

Can Tú

Quỷ Tú
Lâu Tú
Ngưu Tú
Tháng
7
1
4
7
10
7
1
4
10
7
Sửu
Tháng
11
5
8
11
2
11
5
8
2
11
Dần
Tháng
3
9
12
3
6
3
9
12
6
3
Mẹo
Tháng
1
7
1
4
7
10
4
7
1
10
Thìn
Tháng
5
11
5
8
11
2
8
11
5
2
Tỵ
Tháng
9
3
9
12
3
6
12
3
9
6
Ngọ
Tháng
4
10
7
10
4
1
10
1
7
4
Mùi
Tháng
8
2
11
2
8
5
2
5
11
8
Thân
Tháng
12
6
3
6
12
9
6
9
3
12
Dậu
Tháng
10
4
10
1
1
4
7
10
4
1
Tuất
Tháng
2
8
2
5
5
8
11
2
8
5
Hợi
Tháng
6
12
6
9
9
12
3
6
12
9

HƯ TÚ: Hễ gặp HƯ TÚ, nếu đi thi vào năm Thìn, năm Tý thì chắc đỗ, còn các năm khác phải nhờ phước đức mới may ra.
TÂM TÚ: Số gặp TÂM TÚ, đi thi vào năm Dần, năm Mẹo thì chắc đậu, còn các năm khác phải nhờ phước đức mới mong.
MÃO TÚ: Số gặp MÃO TÚ, đi thi vào năm MÙI thì chắc đậu còn các năm khác thì khó mong.
TINH TÚ: Số gặp TINH TÚ đi vào năm Ngọ thì chắc đậu, còn các năm khác phải nhờ phước đức mới được.
CAN TÚ: Số gặp CAN TÚ, đi vào tháng 7 tháng 8 thì chắc đậu, còn các tháng khác thì phải nhờ vào phước đúc mới được.
QUÝ TÚ: Số gặp QUỶ TÚ không kỵ năm, tháng gì cả, hễ học giỏi là thi đậu chắc.
LÂU TÚ: Số gặp LÂU TÚ, phải siêng năng, cần khổ thì cũng dễ đậu, nếu thối chí, biếng nhác sẽ hỏng.
NGƯU TÚ: Số gặp NGƯU TÚ, học dở, nhưng cố gắng siêng năng sau cũng được đậu có bằng cấp.
---o0o---
BẢNG COI THI KỲ NHÌ:
Nếu coi ở kỳ thứ nhứt không có mà kỳ này có mình thì cũng được nhiều hy vọng lắm, nếu trong lá số Tử vi không bị Tuần, Triệt án ngự ở cung Mạng thì chắc chắn thi đỗ. 
Tuổi gì
Tháng sanh
Cung Kim

Thương Mộc

Giác Thủy
Di Hỏa
Võ Thổ
Kim Cung
Mộc Thương
Thủy Giác
Hỏa Di
Thổ Võ
Tháng
2
4
3
2
1
8
1
7
2
8
Sửu
Tháng
4
7
9
4
8
1
8
10
4
1
Dần
Tháng
8
12
2
1
2
4
2
8
1/8
4
Mẹo
Tháng
3
10
4
8
4
2
4
1
3
2
Thìn
Tháng
9
5
8
3
9
3
9
4
9
3
Tỵ
Tháng
12
2
1
11
3
9
3
2
11
9
Ngọ
Tháng
5
9
12
5
5
11
5
9
5
11
Mùi
Tháng
12
9
6
12
11
5
11
3
12
5
Thân
Tháng
3
6
5
3
6
12
6
11
3
12
Dậu
Tháng
6
1
11
6
12
6
12
5
6
6
Tuất
Tháng
10
8
7
10
7
10
10
12
10
7
Hợi
Tháng
7
12
10
7
10
7
7
6
7
10
CUNG KIM: Số gặp Cung Kim, thi kỳ nhì được đỗ cao, rất vinh hiển.
THƯƠNG MỘC: Số gặp Thương Mộc, thi kỳ nhì được đậu hạng trung bình, được hiển vinh, không truyền nối được.
GIÁC THỦY: Số gặp Giác Thủy, thi kỳ nhì được đỗ cao; có quyền cao, chức trọng rất vinh hiển.
DI HỎA: Số gặp Di Hòa, thi kỳ nhì được đỗ cao, danh tiếng lừng lẫy.
VÕ THỔ: Số gặp Võ Thổ, thi kỳ nhì được đỗ cao, có oai quyền rất vinh hiển.
KIM CUNG: Số gặp Kim Cung, thi kỳ nhì được đỗ cao, văn võ đều giỏi, rất có oai quyền và được truyền nối lâu dài.
MỘC THƯỜNG: Số gặp Mộc Thường, thi kỳ nhì được đỗ cao, rồi sau làm quan võ được nổi tiếng
THỦY GIÁC: Số gặp Thủy Giác, thi kỳ nhì chỉ đậu được hạng thấp (tiểu khoa) nhưng làm quan đến bực Thượng phẩm (quan to).
HỎA DI: Số này thi kỳ nhì chỉ đỗ được hạng thấp, nhưng cũng được quý hiển.
THỔ VÕ: Số thi kỳ nhì được hạng trung bình, nhưng sau được lên chức và truyền nối được lâu dài.
---o0o---

BÀI SỐ 9: COI VỀ NHÀ CỬA


KHÔNG GIA và VONG GIA: Người phạm Không gia và Vong gia làm nhà ở người đàn ông thường hay hao tốn về tiền của, người đàn bà thường bị bịnh về máu  huyết nhưng ở được lâu dài.
BẠI GIA  và PHÁ GIA: Người phạm Bại gia và Phá gia không ở nhà của cha mẹ được, phải dời đổi chỗ khác lập nghiệp mới thành, còn ở nhà của cha mẹ thì cực khổ vất vả lắm.
HƯỚNG GIA: Người gặp số Hướng gia ở nhà cha mẹ được, dễ mở mang việc làm ăn và tạo lập gia nghiệp khác cũng tốt, vẫn được thạnh vượng. làm ăn phát đạt.
HIỆP GIA: Người gặp số Hiệp gia được nhà cửa nguy nga đồ sộ, từ 50 tuổi sắp lên thì gia nghiệp được hưng vượng: tiền của, lúa gạo nhiều.
KIÊN GIA: Người gặp số Kiên gia ở nhà mới, thì làm ăn khá, còn ở nhà cũ của cha mẹ hay mua nhà cũ sửa lại thì bị đau ốm hoài.
GIAI GIA: Người gặp số Giai gia ở nhà cha mẹ được, nếu ở nhà của cha mẹ thường gặp tai nạn và hao tốn tiền của, phải đi xứ khác lập nghiệp mới tốt, làm ăn dễ hơn chỗ cũ.
---o0o---
BÀI SỐ 10COI VỀ VIỆC CƯỚI GẢ
Nam kỵ CÔ THẦN, Nữ kỵ QUẢ TÚ
Nếu con trai sanh ra rủi phạm nhằm tháng CÔ THẦN thì việc lập gia đình gặp nhiều rắc rối: trể nải, thay đổi nhiều đời vợ, phải chịu lắm nổi đau buồn trong bước đường tình.
Còn con gái sanh rủi phạm nhằm tháng QUẢ TÚ thì đời mình phải chịu nhiều nỗi đau thương trong cuộc lương duyên, thay đổi nhiều đời chồng, khổ sầu nhiều nỗi.
Ở đây có hai phần: Một là lấy tuổi và tháng sanh, hai là lấy tuổi và giờ sanh.
1.      TUỔI và THÁNG SANH:
Nam, Nữ coi chung nhưng khác tháng, trai sanh vào tháng đó là CÔ THẦN, Gái sanh vào tháng đó là QUẢ TÚ, nếu không có là không phạm, tốt! Xem ở dưới đây:
Tuổi Tý
Trai sanh tháng
1
tháng
7
phạm CÔ THẦN
 TuổiTý
Gái sanh tháng
2
tháng
8
phạm QUẢ TÚ
 Tuổi Sửu
Trai sanh tháng
1
tháng
7
phạm CÔ THẦN
 Tuổi Sửu
Gái sanh tháng
3
tháng
9
phạm QUẢ TÚ
 Tuổi Dần
Trai sanh tháng
4
tháng
10
phạm CÔ THẦN
Tuổi Dần
Gái sanh tháng
4
tháng
10
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Mẹo
Trai sanh tháng
4
tháng
10
phạm CÔ THẦN
Tuổi Mẹo
Gái sanh tháng
5
tháng
11
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Thìn
Trai sanh tháng
4
tháng
10
phạm CÔ THẦN
Tuổi Thìn
Gái sanh tháng
6
tháng
12
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Tỵ
Trai sanh tháng
1
tháng
7
phạm CÔ THẦN
Tuổi Tỵ
Gái sanh tháng
1
tháng
7
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Ngọ
Trai sanh tháng
1
tháng
7
phạm CÔ THẦN
Tuổi Ngọ
Gái sanh tháng
2
tháng
8
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Mùi
Trai sanh tháng
1
tháng
7
phạm CÔ THẦN
Tuổi Mùi
Gái sanh tháng
3
tháng
9
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Thân
Trai sanh tháng
4
tháng
10
phạm CÔ THẦN
Tuổi Thân
Gái sanh tháng
4
tháng
10
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Dậu
Trai sanh tháng
4
tháng
10
phạm CÔ THẦN
Tuổi Dậu
Gái sanh tháng
5
tháng
11
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Tuất
Trai sanh tháng
4
tháng
10
phạm CÔ THẦN
Tuổi Tuất
Gái sanh tháng
6
tháng
12
phạm QUẢ TÚ
Tuổi Hợi
Trai sanh tháng
1
tháng
7
phạm CÔ THẦN
Tuổi Hợi
Gái sanh tháng
1
tháng
7
phạm QUẢ TÚ
  1. TUỔI và GIỜ SANH:
Nam phạm Cô thần thê Ly biệt
Nữ phùng Quả tú nữ độc phòng trung
Trai những tuổi này phạm giờ này thì không có vợ,
Gái những tuổi này, phạm giờ này thì không có chồng.
3 tuổi chung hai giờ:
Nam, Nữ coi chung:
Tuổi Dần, Mẹo, Thìn sanh giờ Tỵ, giờ Sửu thì phạm,
Tuổi Thân, Dậu, Tuất sanh giờ Hợi giờ Mùi thì phạm,
Tuổi Hợi, Tý, Sửu sanh giờ Dần giờ Tuất thì phạm,
Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi sanh giờ Thân giờ Thìn thì phạm.
Nam phạm là giờ Cô Thần, Nữ phạm là giờ Quả tú, nếu phạm thì việc vợ chồng sau này sanh nhiều rắc rối, lương duyên trắc trở, gặp nhiều đau khổ. Không phạm thì tốt.  
---o0o---
BÀI SỐ 11COI VỀ BÁT BẠI
Bát bại là tám việc không tốt trong đời mình. Tám việc ấy là: Ở tù, Thối tài, Dịch lệ, Lửa cháy, Thay đổi chồng vợ, Phá nhà, Quỷ phá hại, Hại con phá của.
Nếu phạm số này phải giữ phận.
Nam, Nữ coi chung. Căn cứ vào tuổi trong 6 con giáp và tháng sanh để coi. Xem ở dưới.
Tuổi
GIÁP TÝ
sanh tháng
6
phạm
quỷ phá

Ất Sửu
sanh tháng
9
phạm
phá nhà

Bính Dần
sanh tháng
10
phạm
ở tù

Đinh Mẹo
sanh tháng
12
phạm
dịch lệ

Mậu Thìn
sanh tháng
2
phạm
đổi vợ chồng

Kỷ Tỵ
sanh tháng
6
phạm
phá của

Canh Ngọ
sanh tháng
12
phạm
ít con

Tân Mùi
sanh tháng
3
phạm
ở tù

Nhâm Thân
sanh tháng
9
phạm
thối tài

Quý Dậu
sanh tháng
9
phạm
phá của

GIÁP TUẤT
sanh tháng
3
phạm
thối tài

Ất Hợi
sanh tháng
3
phạm
thối tài

Bính Tý
sanh tháng
9
phạm
quỷ phá

Đinh Sửu
sanh tháng
9
phạm
thối tài

Mậu Dần
sanh tháng
12
phạm
thối tài

Kỷ Mẹo
sanh tháng
12
phạm
ít của

Canh Thìn
sanh tháng
6
phạm
quỷ phá

Tân Tỵ
sanh tháng
6
phạm
thối tài

Nhâm Ngọ
sanh tháng
12
phạm
thối tài

Quý Mùi
sanh tháng
2
phạm
thối tài
Tuổi
GIÁP THÂN
sanh tháng
9
phạm
ở tù

Ất Dậu
sanh tháng
9
phạm
ở tù

Bính Tuất
sanh tháng
3
phạm
thối tài

Đinh Hợi
sanh tháng
3
phạm
phá nhà

Mậu Tý
sanh tháng
6
phạm
lửa cháy

Kỷ Sửu
sanh tháng
9
phạm
lửa cháy

Canh Dần
sanh tháng
12
phạm
đổi chồng vợ

Tân Mẹo
sanh tháng
12
phạm
thối tài

Nhâm Thìn
sanh tháng
6
phạm
quỷ phá

 Quý Tỵ
sanh tháng
6
phạm
ít của
Tuổi
GIÁP NGỌ
sanh tháng
12
phạm
thối tài

Ất Mùi
sanh tháng
3
phạm
ít con

Bính Thân
sanh tháng
9
phạm
ít của

Đinh Dậu
sanh tháng
9
phạm
hao của

Mậu Tuất
sanh tháng
3
phạm
hao của

Kỷ Hợi
sanh tháng
3
phạm
hao của

Canh Tý
sanh tháng
6
phạm
quỷ phá

Tân Sửu
sanh tháng
9
phạm
thay chồng, vợ

Nhâm Dần
sanh tháng
4
phạm
thối tài

Quý Mẹo
sanh tháng
7
phạm
quỷ phá
Tuổi
GIÁP THÌN
sanh tháng
5
phạm
lửa cháy

Ất Tỵ
sanh tháng
1
phạm
dịch lệ

Bính Ngọ
sanh tháng
12
phạm
ở tù

Đinh Mùi
sanh tháng
10
phạm
phá nhà

Mậu Thân
sanh tháng
3
phạm
thối tài

Kỷ Dậu
sanh tháng
9
phạm
phá nhà

Canh Tuất
sanh tháng
3
phạm
ở tù

Tân Hợi
sanh tháng
3
phạm
dịch lệ

Nhâm Tý
sanh tháng
6
phạm
thối tài

Quý Sửu
sanh tháng
9
phạm
quỷ phá
Tuổi
GIÁP DẦN
sanh tháng
12
phạm
thối tài

Ất Mẹo
sanh tháng
12
phạm
thối tài

Bính Thìn
sanh tháng
6
phạm
quỷ phá

Đinh Tỵ
sanh tháng
6
phạm
quỷ phá

Mậu Ngọ
sanh tháng
3
phạm
dịch lệ

Kỷ Mùi
sanh tháng
3
phạm
dịch lệ

Canh Thân
sanh tháng
9
phạm
quỷ phá

Tân Dậu
sanh tháng
9
phạm
quỷ phá

Nhâm Tuất
sanh tháng
3
phạm
dịch lệ

 Quý Hợi
sanh tháng
2
phạm
quỷ phá

--- HẾT ---

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.