Header Ads

NGỌC HẠP CHÍNH TÔNG

NGỌC HẠP CHÍNH TÔNG (tiếp theo)


PHẦN II GIÁ THÚ CHÂU ĐƯỜNG
(Gái về nhà chồng)
Bản đồ trên đây luận theo tháng đủ hay tháng thiếu.
Thí dụ: Nếu tháng đủ thì khởi mùng một tại chữ Phu, rồi đếm thuận qua chữ Cô (xem hình có dấu mũi tên). Như dùng ngày mùng 10 thì trúng chữ Cô, ngày 11 trúng chữ Đường, ngày 12 trúng chữ Ông. Đếm thuận chiều như vậy, đến chỗ ngày muốn tìm thì trụ tại chữ ấy.
Tháng thiếu khởi mùng Một tại chữ Phu, đếm ngược chiều qua chữ Táo (xem hình có dấu mũi tên). Dùng ngày nào thì trụ tại chữ ấy.
Nếu trúng bốn chữ: Đệ, Đường, Trù, Táo là tốt. Còn trúng chữ Ông và Cô mà không có cha mẹ bên chồng là không kỵ. Bằng nhằm chữ Phu hay chữ Phụ là chính kỵ (không tốt).
 (Trai nhập phòng bên gái)


Tháng đủ khởi mùng một tại chữ Phu, đếm thuận qua chữ Cô (xem mũi tên). Đếm tới như thế nếu dùng ngày nào thì trụ tại chữ ấy.
Tháng thiếu khởi mùng một tại chữ Hộ rồi đếm xuống chữ Trù (xem mũi tên), nếu muốn dùng ngày nào thì trụ tại chữ ấy.
Nếu nhằm bốn chữ: Môn, Hộ, Trù, Táo là tốt, nên dùng. Còn nhằm hai chữ Ông và Cô là kỵ, hay là trúng hai chữ Phu và Phụ cũng là chính kỵ.
Tuổi gái xuất giá:
- Tý, Ngọ:
Tháng 06 - 12: Đại lợi.
Tháng 01 - 07: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 02 - 08: Phòng Ông, Cô.
Tháng 03 - 09: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 04 - 10: Phòng Phu chủ.
Tháng 05 - 11: Phòng Nữ thân.
- Sửu, Mùi:
Tháng 05 - 11: Đại lợi.
Tháng 04 - 10: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 03 - 09: Phòng Ông, Cô.
Tháng 02 - 08: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 01 - 07: Phòng Phu chủ.
Tháng 06 - 12: Phòng Nữ thân.
- Dần, Thân:
Tháng 02 - 08: Đại lợi.
Tháng 03 - 09: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 04 - 10: Phòng Ông, Cô.
Tháng 05 - 11: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 06 - 12: Phòng Phu chủ.
Tháng 01 - 07: Phòng Nữ thân.
Mão, Dậu:
Tháng 01 - 07: Đại lợi.
Tháng 06 - 12: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 05 - 11: Phòng Ông, Cô.
Tháng 04 - 10: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 03 - 09: Phòng Phu chủ.
Tháng 02 - 08: Phòng Nữ thân.
- Thìn, Tuất:
Tháng 04 - 10: Đại lợi.
Tháng 05 - 11: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 06 - 12: Phòng Ông, Cô.
Tháng 01 - 07: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 02 - 08: Phòng Phu chủ.
Tháng 03 - 09: Phòng Nữ thân.
- Tỵ, Hợi:
03 - 09: Đại lợi.
Tháng 02 - 09: Phòng Mai nhân, Tiểu lợi.
Tháng 01 - 07: Phòng Ông, Cô.
Tháng 06 - 12: Phòng nữ Phụ mẫu.
Tháng 05 - 11: Phòng Phu chủ.
Tháng 04 - 10: Phòng Nữ thân.
Phàm dùng tháng Đại Lợi thì đặng trọn tốt. Như muốn dùng Tiểu Lợi thì "Phòng mai nhân" nghĩa là kỵ ông mai hay là bà mai. Còn không có ông bà mai thì được.
Nếu như "Phòng ông cô" mà không có cha mẹ bên chồng thì được. Như "Phòng nữ phụ mẫu" mà không có cha mẹ bên gái là được.
- Phòng phu chủ là kỵ chính người trai.
- Phòng nữ thân là kỵ chính người gái.
- Phòng ông cô là kỵ cha mẹ bên chồng.
- Phòng nữ phụ mẫu là kỵ cha mẹ bên gái.
- Tuổi con trai:
Tý, năm hung niên: Mùi.
Sửu, năm hung niên: Thân.
Dần, năm hung niên: Dậu.
Mão, năm hung niên: Tuất.
Thìn, năm hung niên: Hợi.
Tỵ, năm hung niên: Tý.
Ngọ, năm hung niên: Sửu.
Mùi, năm hung niên: Dần.
Thần, năm hung niên: Mão.
Dậu, năm hung niên: Thìn.
Tuất, năm hung niên: Tỵ.
Hợi, năm hung niên: Ngọ.
- Tuổi con gái:
Tý, năm hung niên: Mão.
Sửu, năm hung niên: Dần.
Dần, năm hung niên: Sửu.
Mão, năm hung niên: Tý.
Thìn, năm hung niên: Hợi.
Tỵ, năm hung niên: Tuất.
Ngọ, năm hung niên: Dậu.
Mùi, năm hung niên: Thân.
Thân, năm hung niên: Mùi.
Dậu, năm hung niên: Ngọ.
Tuất, năm hung niên: Tỵ.
Hợi, năm hung niên: Thìn.
Phàm trai hay gái mà gặp nhằm năm hung niên thì không nên thành hôn, vì năm ấy rất khắc kỵ.
Năm nào cũng:
- Tháng giêng là tháng Dần.
- Tháng hai là tháng Mão.
- Tháng ba là tháng Thìn.
- Tháng tư là tháng Tỵ.
- Tháng năm là tháng Ngọ.
- Tháng sau là tháng Mùi.
- Tháng bảy là tháng Thân.
- Tháng tám là tháng Dậu.
- Tháng chín là tháng Tuất.
- Tháng mười là tháng Hợi.
- Tháng mười một là tháng Tý.
- Tháng chạp là tháng Sửu.
Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa chi của tháng trước và 15 ngày dưới thuộc về Địa chi của tháng sau.
Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) rồi bắt đầu trở lại.
- Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi.
- Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ.
- Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi.
- Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ.
- Tuổi Mão kỵ tuổi Thìn.
- Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất.
- Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ.
- Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần.
- Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi.
- Tuổi Mão kỵ tuổi Thân.
Những tháng sinh của trai kỵ tháng sinh của gái
(Lấy nhau không hạp)
Trai sinh tháng giêng, tháng bảy kỵ gái sinh tháng tư, tháng mười.
Trai sinh tháng hai, tháng tám kỵ gái sinh tháng hai, tháng tháng mười một.
Trai sinh tháng ba, tháng chín kỵ gái sinh tháng sáu, tháng chạp.
Trai sinh tháng tư, tháng mười kỵ gái sinh tháng hai, tháng mười.
Trai sinh tháng năm, tháng mười một kỵ gái sinh tháng hai, tháng tám.
Trai sinh tháng sáu, tháng chạp kỵ gái sinh tháng ba, tháng chín.
Bảng lập thành dưới đây chỉ rõ tuổi trai có chữ gì, nên lấy vợ có chữ nào hay không nên lấy vợ có chữ gì.
Tuổi trai có chữ:
- Giáp nên lấy vợ tuổi có chữ Kỷ, không nên lấy vợ tuổi có chữ Canh.
- Ất nên lấy vợ tuổi có chữ Canh, không nên lấy vợ tuổi có chữ Tân.
- Bính nên lấy vợ tuổi có chữ Tân, không nên lấy vợ tuổi có chữ Nhâm.
- Đinh nên lấy vợ tuổi có chữ Nhâm, không nên lấy vợ tuổi có chữ Quý.
- Mậu nên lấy vợ tuổi có chữ Quý, không nên lấy vợ tuổi có chữ Giáp.
- Kỷ nên lấy vợ tuổi có chữ Giáp, không nên lấy vợ tuổi có chữ Ất.
- Canh nên lấy vợ tuổi có chữ Ất, không nên lấy vợ tuổi có chữ Bính.
- Tân nên lấy vợ tuổi có chữ Bính, không nên lấy vợ tuổi có chữ Đinh.
- Nhâm nên lấy vợ tuổi có chữ Đinh, không nên lấy vợ tuổi có chữ Mậu.
- Quý nên lấy vợ tuổi có chữ Mậu, không nên lấy vợ tuổi có chữ Kỷ.
Khi xem tuổi phải lựa Thiên Can coi xuống 12 Địa chi của tuổi gái, như hạp nhau thì đặng hòa thuận suốt đời và sinh con mạnh khỏe, thông minh và ít bị bệnh tật.
- Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
- Mười hai Địa chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Dưới đây là bảng chọn lựa tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hạp.
Trai có chữ Giáp lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Giáp lấy vợ Tý: Có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau.
- Giáp lấy vợ Sửu, Dần: Có con không đặng nhờ vì con không hiếu hạnh.
- Giáp lấy vợ Mão: Vợ chồng không an toàn hoặc có hư thai.
- Giáp lấy vợ Thìn: Có con cháu không vẹn toàn.
- Giáp lấy vợ Tỵ: Tình chồng nghĩa vợ dở dang, chẳng đặng bền lâu.
- Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: Có con khó nuôi đến lớn.
- Giáp lấy vợ Thân: Con cháu đươc thi đổ nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền.
- Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: Cửa nhà vẻ vang, con cái thi đổ thành công, con quí, rễ hiền.
- Giáp lấy vợ Hợi: Con cháu đặng thi đổ, trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo.
Trai có chữ Ất lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Ất lấy vợ Tý: Con gái đặng thi đổ, nhưng phải chịu gian nan thuở nhỏ, sung sướng về tuổi già.
- Ất lấy vợ Sửu, Dần: Sinh con cháu thi đổ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo.
- Ất lấy vợ Mão: Nếu không có con thì mới đặng an nhàn.
- Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: Sinh con sang trọng, đặng công thành danh toại.
- Ất lấy vợ Ngọ: Vợ chồng được song toàn, đại lợi, nhưng sau cũng sinh buồn phiền.
- Ất lấy vợ Mùi: Được giàu sang vinh hiển, sinh con cháu đặng thi đổ nhiều khoa.
- Ất lấy vợ Thân: Có thi đổ những sau cũng không có lợi.
- Ất lấy vợ Dậu: Vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở.
- Ất lấy vợ Tuất, Hợi: Vợ chồng trước nghèo sau giàu.
Trai có chữ Bính lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Bính lấy vợ Tý: Người vợ sinh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu có vợ lẻ thì người vợ lẻ ấy sẽ sinh con trai.
- Bính lấy vợ Sửu: Vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi; sinh con trai thi đổ, nhưng con phải có tạt bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn.
- Bính lấy vợ Dần: Vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sinh con trai thi đổ vì đặng chữ "Phùng xuân" ứng.
- Bính lấy vợ Mão Thìn: Làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dù có lúc phong lưu cũng vô ích.
- Bính lấy vợ Tỵ: Phú quí vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng hiển đạt.
- Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: Vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đổ.
- Bính lấy vợ Thân: Vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ đặng phú túc, tích thiểu thành đa, cần kiệm sẽ khá.
- Bính lấy vợ Dậu: Vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, có con cái ít.
- Bính lấy vợ Tuất, Hợi: Có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa.
Trai có chữ Đinh lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Đinh lấy vợ Tý, Sửu: Vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi hoặc nghèo nàn.
- Đinh lấy vợ Dần: Trước lành sau dở, khó được bền duyên tơ tóc.
- Đinh lấy vợ Mão: Tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông.
- Đinh lấy vợ Thìn: Có hai đứa con đặng thi đổ, quan tước hiển vinh, nếu có vợ lẻ cũng đặng giàu sang.
- Đinh lấy vợ Tỵ: Trước sau cũng đặng giàu sang, con cái thi đổ thành danh và đại lợi.
- Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: Sinh con gái đầu lòng không đặng đại lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẻ thì đặng toàn hảo thủy chung.
- Đinh lấy vợ Thân, Dậu: Được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dở.
- Đinh lấy vợ Tuất: Vợ chồng phải tha phương sữ ngoài mới được hào phú đại lợi, có quyền quí, sinh con gái đặng song toàn.
- Đinh lấy vợ Hợi: Trước có cửa nhà huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Mậu lấy vợ Tý: Vợ chồng đặng sum vầy, phú quí vinh hoa trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang.
- Mậu lấy vợ Sửu, Dần: Trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng song toàn hạnh phúc.
- Mậu lấy vợ Mão: Vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng.
- Mậu lấy vợ Thìn: Trước phải chịu cảnh gian truân, về sau mới đặng vinh hiển, lại e tình duyên không đặng vẹn toàn.
- Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: Khó bề đặng phú quí, nếu trai gáiđều toàn thì sinh biến, không biến thì cửa nhà phải tiêu tan, dù cho có quan lộc cũng phải biến.
- Mậu lấy vợ Mùi, Thân: Trước sau đều đặng đại lợi, sinh con nhiều và trọn vẹn.
- Mậu lấy vợ Dậu: Lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẻ thì sinh con trai được trọng quyền.
- Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: Không nhờ con cái, đi tha phương làm ăn càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Kỷ lấy vợ Tý: Vợ chồng làm ăn thạnh vượng, nhưng trước phải chịu nghèo, sau mới đặng giàu.
- Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: Sinh con trai khó nuôi đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẻ sinh con dễ nuôi hơn.
- Kỷ lấy vợ Mão, Thìn: Phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang và sinh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết.
- Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: Gặp thời thì thạnh, lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng chia lìa đôi ngã, đời vợ sau mới sinh con trai.
- Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: Vợ chồng được trường cửu, hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đổ cao và vinh sang trọn đời
- Kỷ lấy vợ Dậu: Vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường đau ốm bịnh tật.
- Kỷ lấy vợ Tuất: Sinh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, dẫu con có thi đổ cao cũng phải chịu khổ về sau.
- Kỷ lấy vợ Hợi: Vợ chồng hạnh phúc song toàn, nhà cửa phú quí, con cháu đông đủ và thi đổ cao.
Trai có chữ Canh lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Canh lấy vợ Tý, Sửu: Lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù sinh con trai hay gái trọn đời cũng không có gì là vinh hiển.
- Canh lấy vợ Dần, Mão: Trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đổ cao.
- Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: Vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quí và nhiều con, nếu thất đức thì phải nghèo nàn.
- Canh lấy vợ Ngọ: Tự mình lập thân chẳng nhờ cậy ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên.
- Canh lấy vợ Mùi Thân: Đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời sau mới đặng giai lão.
- Canh lấy vợ Dậu: Lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá.
- Canh lấy vợ Tuất Hợi: Đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới vững bền và sinh đặng quí tử (con thảo).
Trai có chữ Tân lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Tân lấy vợ Tý: Nếu cưới vợ sớm thì dù có con cũng không thành đạt, hay là sinh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi.
- Tân lấy vợ Sửu, Dần: Không được hào con, làm ăn trước thạnh sau suy.
- Tân lấy vợ Mão: Tự nhiên phú quí, nhưng có con thi đổ thì chết, trước nghèo sau giàu.
- Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: Sinh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc.
- Tân lấy vợ Ngọ: Làm ăn được hoàn toàn thịnh vượng, sinh con gái hiếu thảo.
- lấy vợ Mùi, Thân: Trước giàu sang, sau lại nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già bệnh tật liên miên.
- Tân lấy vợ Dậu: Công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn.
- Tân lấy vợ Tuất, Hợi: Vợ gặp sự sinh sản khó, vợ chồng bất chính.
Trai có chữ Nhâm lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Nhâm lấy vợ Tý: Vợ chồng sẽ có tật bịnh, thường gặp sự thưa kiện, dầu sinh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn.
- Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: Sinh nhiều con gái, nếu có con trai dầu có thi đổ cũng thất chức.
- Nhâm lấy vợ Mão: Sinh con trai hay gái đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đổ cao cũng không đặng chức phận.
- Nhâm lấy vợ Thìn: Sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dù thuở trước giàu sang, trở về già thường hay bịnh tật.
- Nhâm lấy vợ Tỵ: Dù đặng giàu sang, nhưng sinh con cũng khó nuôi (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới được yên vui.
- Nhâm lấy vợ Ngọ: Tuổi trẻ làm ăn thịnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở lên về sau bị bệnh tật không toàn.
- Nhâm lấy vợ Mùi: Tự nhiên có tài lộc và quan chức, tuổi già mắc tật bịnh.
- Nhâm lấy vợ Thân: Sinh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ.
- Nhâm lấy vợ Dậu: Vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gổ trong gia đình.
- Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: Được phú quí thạnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban.
Trai có chữ Quý lấy mười hai tuổi dưới đây:
- Quý lấy vợ Tý: Đặng giàu sang, con cái thi đổ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi.
- Quý lấy vợ Sửu, Dần: Có vợ ở xa xứ, đặng phú quí đại lợi, học hành thi đổ.
- Quý lấy vợ Mão: Ăn ở lưc nhỏ hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có thể có chức vị quan tước.
- Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: Đặng phú quí đại lợi, lấy vợ xa xứ rất tốt.
- Quý lấy vợ Ngọ: Trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quí đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đổ cao.
- Quý lấy vợ Mùi, Thân: Đặng quan tước cao, công thành danh toại.
- Quý lấy vợ Dậu: Dù có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện.
- Quý lấy vợ Tuất, Hợi: Trước tốt sau xấu, trước thành sau bại, dù có hay một lúc rồi cũng gian nan.
Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Càn lấy vợ cung Càn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Càn lấy vợ cung Cấn: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Càn lấy vợ cung Khôn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Càn lấy vợ cung Đoài: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Càn lấy vợ cung Khảm: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Càn lấy vợ cung Chấn: Ngũ quỉ (Thật xấu). 
- Cung Càn lấy vợ cung Tốn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Càn lấy vợ cung Ly: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Khảm lấy vợ cung Khảm: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Khảm lấy vợ cung Chấn: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Khảm lấy vợ cung Tốn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Khảm lấy vợ cung Ly: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Khảm lấy vợ cung Càn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Khảm lấy vợ Cấn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Khảm lấy vợ cung Khôn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Khảm lấy vợ cung Đoài: Họa hại (Thật xấu).
Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Cấn lấy vợ cung Cấn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Cấn lấy vợ cung Càn: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Cấn lấy vợ cung Khôn: Tốn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Cấn lấy vợ cung Đoài: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Cấn lấy vợ cung Khảm: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Cấn lấy vợ cung Chấn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Cấn lấy vợ cung Tốn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Cấn lấy vợ cung Ly: Họa hại (Thật xấu).
Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Chấn lấy vợ cung Chấn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Chấn lấy vợ cung Khảm: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Chấn lấy vợ cung Tốn: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Chấn lấy vợ cung Ly: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Chấn lấy vợ cung Càn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Chấn lấy vợ cung Cấn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Chấn lấy vợ cung Khôn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Chấn lấy vợ cung Đoài: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Tốn lấy vợ cung Tốn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Tốn lấy vợ cung Khảm: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Tốn lấy vợ cung Chấn: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Tốn lấy vợ cung Ly: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Tốn lấy vợ cung Càn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Tốn lấy vợ cung Cấn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Tốn lấy vợ Khôn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Tốn lấy vợ cung Đoài: Lục sát (Thật xấu).
Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Ly lấy vợ cung Ly: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Ly lấy vợ cung Khảm: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Ly lấy vợ cung Chấn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Ly lấy vợ cung Tốn: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Ly lấy vợ cung Càn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Ly lấy vợ cung Cấn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Ly lấy vợ cung Khôn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Ly lấy vợ cung Đoài: Ngũ quỉ (Thật xấu).
Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Khôn lấy vợ cung Khôn: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Khôn lấy vợ cung Càn: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Khôn lấy vợ cung Cấn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Khôn lấy vợ cung Đoài: Thiên y (Thật tốt).
- Cung Khôn lấy vợ cung Chấn: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Khôn lấy vợ cung Khảm: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Khôn lấy vợ cung Tốn: Ngũ quỉ (Thật xấu).
- Cung Khôn lấy vợ cung Ly: Lục sát (Thật xấu).
Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu
- Cung Đoài lấy vợ cung Đoài: Phục vị (Tốt vừa).
- Cung Đoài lấy vợ cung Càn: Phúc đức (Thật tốt).
- Cung Đoài lấy vợ cung Cấn: Duyên niên (Thật tốt).
- Cung Đoài lấy vợ cung Khôn: Sinh khí (Thật tốt).
- Cung Đoài lấy vợ cung Chấn: Tuyệt mạng (Xấu vừa).
- Cung Đoài lấy vợ cung Khảm: Họa hại (Thật xấu).
- Cung Đoài lấy vợ cung Tốn: Lục sát (Thật xấu).
- Cung Đoài lấy vợ Ly: Ngũ quỉ (Thật xấu).
Chồng mạng Kim lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Kim, vợ Kim: Ăn ở với nhau sinh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy có khi phải xa lìa, trừ khi đúng vào quẻ "Lưỡng Kim, Kim khuyết" hoặc "Lưỡng Kim thành khí".
- Chồng Kim, vợ Mộc: Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc.
- Chồng Kim, vợ Hỏa: Thường cãi vã nhau, sinh con khó nuôi, nhà cửa nghèo túng.
- Chồng Kim, vợ Thủy: Thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đủ, vợ chồng hòa thuận.
- Chồng Kim, vợ Thổ: Vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đủ, gia đình vui vẻ, lục súc bình an.
Chồng mạng Mộc lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Mộc, vợ Mộc: Quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hòa hiệp.
- Chồng Mộc, vợ Thủy: Mộc với Thủy tương sinh, tiền tài phú túc, con cháu đông đủ, vợ chồng bá niên giai lão.
- Chồng Mộc, vợ Hỏa: Mộc Hỏa tự nhiên sinh, tiền tài quan lộc dặng thạnh vượng, con cháu đông đủ.
- Chồng Mộc, vợ Thổ(1): Thổ Mộc tương sinh, con cháu đông đủ và làm nên đại phú.
- Chồng Mộc, vợ Kim: Hai mạng đều khắc, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.
(1)Tuy Mộc khắc Thổ, nhưng Đại Lâm Mộc với Đại Trạch Tuyết không khắc lắm (khô). Còn đối với mạng Thổ khắc Lâm thì khắc kỵ nhiều.
Chồng mạng Thủy lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Thủy, vợ Thủy: Hai Thủy tuy không tốt, nhưng điền trạch đặng khá yên, ăn ở nhau được.
- Chồng Thủy, vợ Kim: Kim Thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá.
- Chồng Thủy, vợ Mộc: Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở với nhau bá niên giai lão.
- Chồng Thủy, vợ Hỏa: Duyên tự thiên thành, tuy xấu mà đặng hòa hiệp.
- Chồng Thủy, vợ Thổ: Hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó.
Chồng mạng Hỏa lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Hỏa, vợ Hỏa: Hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đủ.
- Chồng Hỏa, vợ Kim: Hỏa Kim khắc nhau, hay cãi lẫy và kiện cáo, gia đình không an.
- Chồng Hỏa, vợ Mộc: Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phúc lộc kiêm toàn.
- Chồng Hỏa, vợ Thủy: Thủy Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo gian nguy.
- Chồng Hỏa, vợ Thổ: Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.
Chồng mạng Thổ lấy vợ mạng cung gì, tốt hay xấu
- Chồng Thổ, vợ Thổ: Lưỡng Thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
- Chồng Thổ, vợ Kim: Vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
- Chồng Thổ, vợ Mộc: Thổ Mộc bất sinh, vợ chồng phân ly mỗi người một ngã.
- Chồng Thổ, vợ Thủy: Thổ Thủy tương khắc, trước hiệp sau lìa, sinh kế bất lợi.
- Chồng Thổ, vợ Hỏa: Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang.
PHỤ GIẢI:
Có câu "Lưỡng Mộc thành lâm", "Lưỡng Thổ thành sơn". Nhưng phải đồng một loại mới được. Đại lâm mộc cùng với Đại lâm mộc, hay là Thạch lựu mộc cùng với Thạch lựu mộc mới đặng tốt.
Thí dụ cho dễ hiểu hơn: Một thứ cây lớn cùng trồng chung với nhau thì được, mà một thứ thuộc cây lớn, còn một thứ thuộc cây nhỏ, thì cây nhỏ bị cây lớn lấn áp mà chết.
Còn "Lưỡng Thổ thành sơn" cũng thế, cùng một loại đất thì tốt, nhưng tốt hơn hết là "Đại trạch thổ" mới là lưỡng Thồ thành sơn được.
Và "Lưỡng hỏa thành diêm" thì có Phúc đăng hỏa (cái đèn có chụp), hai cái đèn hiệp lại thì anh sáng càng tăng thêm. Nếu cái đèn nhỏ đối với "Thích lịch hỏa" (lửa sấm chớp trên trời) thì anh sáng lớn lấn át ánh sáng nhỏ đi. Như thế là tương khắc (kỵ).
NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH (Tốt)
Kim sinh Thủy.
Thủy sinh Mộc.
Mộc sinh Hỏa.
Hỏa sinh Thổ.
Thổ sinh Kim.
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Kim khắc Mộc.
Mộc khắc Thổ.
Thổ khắc Thủy.
Thủy khắc Hỏa.
Hỏa khắc Kim.
PHỤ GIẢI:
Ngũ hành là năm thể chất giao nhau mà sinh tồn, dù cho quí vị có tôn trọng khoa học đến đâu, thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thân con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là Ngũ hành. Cho nên sự khắc hạp rất là quan trọng.
Giáp hạp Kỷ.
Ất hạp Canh.
Bính hạp Tân.
Đinh hạp Nhâm.
Mậu hạp Quý.
KHẮC PHÁ (Xấu)
Giáp phá Dậu.
Ất phá Kỷ.
Bính phá Canh.
Đinh phá Tân.
Mậu phá Nhâm.
Kỷ phá Quý.
Canh phá Giáp.
Tân phá Ất.
Nhâm phá Bính
Quý phá Đinh.
TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân Tý Thìn hội thành Thủy cuộc.
Tỵ Dậu Sửu hội thành Kim cuộc.
Dần Ngọ Tuất hội thành Hỏa cuộc.
Hợi Mão Mùi hội thành Mộc cuộc.(còn tiếp)


Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.